Bài viết Định nghĩa chuyển pha – Sự chuyển pha của
vật chất chi tiết nhất 2022 | LADIGI thuộc chủ đề về Giải Đáp Thắc Mắt thời gian này
đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng VietVan tìm hiểu
Định nghĩa chuyển pha – Sự chuyển pha của vật chất chi tiết nhất
2022 | LADIGI trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài
viết : LADIGI”
Đánh giá về Định nghĩa chuyển pha – Sự chuyển pha của vật chất
chi tiết nhất 2022 | LADIGI
Xem nhanh
Việt Pháp-Bài giảng Nhiệt học-chuyển pha-Các bài tập tính entropy.
Chuyển pha là gì?
Sơ đồ này cho thấy danh pháp cho các chuyển pha
khác nhéu.
thuật ngữ chuyển
pha (hoặc thay đổi pha)
được dùng phổ biến nhất để mô tả sự chuyển tiếp giữa các trạng thái
rắn, lỏng và khí của vật chất, cũng như plasma trong các trường hợp
hiếm. Một pha của hệ nhiệt động và trạng thái của vật chất có tính
chất vật lý đồng nhất. Trong quá trình chuyển pha của một môi
trường nhất định, một số tính chất của môi trường thay đổi ngay,
thường không liên tục, do sự thay đổi ngay của các khó khăn bên
ngoài, chẳng hạn như nhiệt độ, áp suất hoặc các yếu tố khác. Ví dụ,
một chất lỏng có thể trở thành khí khi đun nóng đến điểm sôi, dẫn
đến sự thay đổi đột ngột về dung tích. Việc đo lường các điều kiện
bên ngoài mà tại đó sự biến đổi xảy ra được gọi là quy trình chuyển
pha. Chuyển pha thường xảy ra trong một cách tự nhiên và ngày nay
được dùng trong nhiều công nghệ.
những loại chuyển
pha
Ví dụ về chuyển pha bao gồm:
Sự chuyển đổi giữa các pha rắn, lỏng và khí của một thành phần
duy nhất, do ảnh hưởng của nhiệt độ và/hoặc áp suất:
(xem thêm áp suất hơi và sơ đồ pha)
Một sơ đồ pha điển hình. Đường chấm chấm vẽ hành
vi dị thường của nước.
Một mẩu nhỏ argon rắn nóng chảy nhanh chóng cùng
lúc ấy cho thấy rằng sự chuyển đổi từ rắn sang lỏng và lỏng sang
khí.
So sánh sơ đồ pha của carbon dioxit (màu đỏ) và
nước (màu xanh) giải thích sự chuyển pha khác nhéu của chúng ở 1
atm
Một biến đổi eutecti, trong đó một chất lỏng một pha hai thành
phần được làm mát và biến thành hai pha rắn. quy trình tương tự,
nhưng bắt đầu bằng chất rắn thay vì chất lỏng được gọi là biến đổi
eutecti.
Một biến đổi peritectic, trong đó một hai giai đoạn duy nhất
thành phần rắn được gia nhiệt và biến thành một pha rắn và pha
lỏng.
Một phân rã spinodal, trong đó một pha được làm mát và tách
thành hai chế phẩm khác nhéu của cùng pha đó.
Chuyển sang một mesophase giữa chất rắn và chất lỏng, chẳng hạn
như một trong các pha ” tinh thể lỏng”.
Sự chuyển đổi giữa các pha sắt từ và thuận từ của vật liệu từ
tính tại điểm Curie.
Sự chuyển đổi giữa các cấu trúc từ tính khác nhéu, tương xứng
hoặc không chính xác, chẳng hạn như trong antimonide cerium.
Biến đổi martensitic xảy ra như một trong nhiều biến đổi pha
trong thép carbon và là mô hình cho các biến đổi pha chuyển
vị.
Những thay đổi trong cấu trúc tinh thể như giữa ferrite và
austenite của sắt.
Chuyển đổi rối loạn trật tự, chẳng hạn như trong aluminide
alpha- titan.
Sự phụ thuộc của hình học hấp phụ vào độ bao phủ và nhiệt độ,
chẳng hạn như đối với hydro trên sắt (110).
Sự xuất hiện của chất siêu dẫn trong một số kim loại và gốm sứ
khi được làm lạnh dưới nhiệt độ tới hạn.
Việc chuyển đổi giữa các cấu trúc phân tử khác nhéu (đa hình,
dạng thù hình hoặc polyamorphs), đặc biệt là của các chất rắn,
chẳng hạn như giữa vô định hình cấu trúc và một tinh thể cấu trúc,
giữa hai cấu trúc tinh thể khác nhau, hoặc giữa hai cấu trúc vô
định hình.
Ngưng tụ lượng tử của chất lỏng bosonic (ngưng tụ
Bose-Einstein). Sự chuyển tiếp siêu lỏng trong helium lỏng là một
ví dụ về điều này.
Sự phá vỡ các đối xứng trong các định luật vật lý trong lịch sử
ban đầu của vũ trụ khi nhiệt độ của nó nguội đi.
Sự phân đoạn đồng vị xảy ra trong quy trình chuyển pha, tỷ lệ
giữa các đồng vị nhẹ và nặng trong các phân tử liên quan thay đổi.
Khi hơi nước ngưng tụ (một phân đoạn cân bằng), các đồng vị nước
nặng hơn (18O và 2H) trở nên giàu xuất hiện trong pha lỏng trong
khi các đồng vị nhẹ hơn (16O và 1H) có chiều hướng về pha
hơi.[1]
Sự chuyển pha xảy ra khi năng lượng tự do nhiệt
động của một hệ thống phi giải tích cho một số lựa chọn các biến
nhiệt động (xem các pha). tình trạng này thường bắt nguồn từ sự
tương tác của một vài lượng lớn các hạt trong một hệ thống và không
xuất hiện trong các hệ thống quá nhỏ. Điều quan trọng cần lưu ý là
sự chuyển pha có khả năng xảy ra và được xác định cho các hệ thống
không nhiệt động, trong đó nhiệt độ không phải là một tham số. Các
ví dụ bao gồm: chuyển pha lượng tử, chuyển pha động và chuyển pha
pha cấu trúc (cấu trúc). Trong những loại hệ thống, các tham số
khác thay thế nhiệt độ. Chẳng hạn, xác suất liên kết thay thế nhiệt
độ cho các mạng percolating.
Tại điểm chuyển pha (ví dụ, điểm sôi), hai pha của
một chất, lỏng và hơi, có năng lượng tự do giống hệt nhau và Vì vậy
có thể tồn tại như nhéu. Dưới điểm sôi, chất lỏng là trạng thái ổn
định hơn, trong khi ở trên điểm sôi thì dạng khí được ưa thích
hơn.
Đôi khi có khả năng thay đổi ngay trạng thái của
một hệ thống diabatically (như trái ngược với đoạn nhiệt) trong một
cách như vậy mà nó có thể được đưa qua một điểm chuyển tiếp giai
đoạn mà không cần trải qua một sự chuyển tiếp giai đoạn. Trạng thái
kết quả là siêu bền, tức là kém ổn định hơn pha mà quy trình chuyển
đổi sẽ xảy ra, nhưng cũng không ổn định. Điều này xảy ra trong khi
quá nhiệt, siêu lạnh và siêu bão hòa.
Ví dụ: Cho một bình kín đựng nước (H2O), trên mặt thoáng là
hỗn hợp không khí và hơi nước. Ðó là một hệ hai pha: pha hơi hay
khí và pha lỏng. Các pha của vật chất không chỉ là các trạng thái
khác nhau của vật chất như: rắn, lỏng, khí hay hơi, mà còn là những
biến thể của các tinh thể. Ví dụ: kim cương và than chì là những
pha rắn khác nhau của cacbon. Nói pha rắn ấy là đề cập đến trạng
thái rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình, khi đun nóng sẽ chuyển
sang thể lỏng một cách liên tục, không được coi là chuyển pha. Chất
rắn vô định hình không được xem là pha rắn của vật chất.
có khả năng làm thay đổi ngay pha của hệ vật chất bằng cách
làm thay đổi nhiệt độ hoặc áp suất của nó.
Sự biến đổi pha không chỉ là sự biến đổi từ trạng thái vật
chất này sang trạng thái vật chất khác như: rắn « lỏng ; lỏng « hơi
; hơi « rắn, mà còn là sự biến đổi pha ở cùng trạng thái như: kim
cương « than chì.
Có hai loại biến đổi pha:
(+)Loại I: có kèm theo sự nhận nhiệt của ngoại vật hoặc truyền
nhiệt cho ngoại vật.
(+)Loại II: không có kềm theo sự nhận hoặc truyền nhiệt.
Sự biến đổi pha luôn luôn xảy ra ở một nhiệt độ và một áp suất
xác định.
Ví dụ: nước đá nóng chảy ở 0oC, dưới áp suất 1atm. Trong quá
trình biến đổi pha, nước đá và nước cùng tồn tại và tiếp xúc nhéu.
Nhiệt độ cả hai pha giữ không đổi (0oC) cho tời khi toàn bộ nước đá
đều biến thành nước lỏng.
Nếu nhiệt độ lớn hơn hay nhỏ hơn nhiệt độ biến đổi pha thì chỉ
tồn tại mọt trong hai pha.
Ví dụ: tại 1 atm, nếu t < 0oC : chỉ có nước đá; nếu t >
0oC, chỉ có nước lỏng.
II.ÐỒ THỊ PHA:
Một phương pháp thường dùng để nghiên cứu sự biến đổi pha là
phương pháp đồ thị. Sau đây ta xét ý nghĩa vật lý của đồ thị
pha.
Bất kì một biến đổi pha nào cũng có thể biểu diễn bằng
một đồ thị pha.
Ví dụ: đồ thì (p,T) biểu diễn sự biến đổi từ pha lỏng sang pha
hơi. Ðường cong S, nối liền các điểm trên đồ thị, ứng với nhiệt độ
và áp suất tại đó xảy ra sự biến đổi pha, được gọi là đường cong
biến đổi pha.
Nói cách khác, đường cong S xác định điều kiện để cho hai
chất: lỏng và hơi, cùng tồn tại, cân bằng nhiệt bên cạnh
nhau.
Chú ý rằng giữa pha lỏng và pha hơi đang có sự cân bằng nhiệt.
Nếu cung cấp nhiệt lượng cho hệ thì pha lỏng sẽ biến thành pha hơi.
Ðó là sự hóa hơi. Ngược lại, nếu hệ truyền nhiệt lượng cho ngoại
vật, pha hơi biến thành pha lỏng, ta có sự ngưng tụ. Hóa hơi và
ngưng tụ là hai quy trình ngược nhau.
Ðường cong S sẽ được gọi là đường hóa hơi, hay đường ngưng tụ,
tùy thuộc vào chiều biểu diễn của sự biến đổi pha. Ðường cong S
chia mặt phẳng đồ thị làm hai miền: mỗi miền ứng với một pha duy
nhất của vật chất: lỏng hoặc hơi.
Ðối với sự nóng chảy, đông đặc, thăng hoa, ta đều đặn có
thể vẽ đồ thị biến đổi pha như thế. Mỗi pha vật chất được xác định
bởi các thông số trạng thái: T, P, V. Giữa ba đại lượng này có liên
quan chặt chẽ với nhau.
Ðồ thị pha có khả năng là các giản đồ (p,T); (p,V);
(T,V).
Ví dụ: đường đẳng nhiệt Vanđécvan thực nghiệm có phần nằm
ngang, diễn tả sự biến đổi pha (h.2). Mặt phẳng (p,V) gồm có 3 miền
giới hạn bới đường cong (AKB):
Bên trái: pha lỏng.
Ở giữa: 2 pha lỏng và hơi bão hòa.
Bên phải: pha hơi hay khí.
Giản đồ (T,V):
Giả sử hệ ở trạng thái hơi, với thể tích và nhiệt độ ứng
với điểm A.
+Nén hơi đẳng nhiệt, điểm đặc trưng cho trạng thái của hệ sẽ
di chuyển về phía trái, song song với trục hoành V.
Ðến dung tích VB, hơi bắt đầu ngưng tụ (hóa lỏng: chuyển pha).
Hệ gồm hai pha: hơi và lỏng.
+Tiếp tục nén thêm, khối lượng phần lỏng tăng dần, khối lượng
phần hơi bão hòa Giảm dần. Cuối cùng, khí nén đến thể tích VD toàn
bộ hệ sẽ ở pha lỏng.
+Nén hơi đẳng nhiệt như vậy, tại các nhiệt độ T khác nhau, ta
sẽ có một dãy các đoạn cũng song song với đoạn BD. Nối các đầu mút
các đoạn này, ta sẽ có đường cong S mà đỉnh là điểm tới hạn K (với
nhiệt độ TK, dung tích VK, áp suất pK)
So sánh ba đồ thị: (p,T): (p,V): (V,T).
-Ðều diễn tả sự biến đổi pha từ lỏng sang hơi và ngược
lại.
-S (p,T) là đường ranh giới giữa hai miền, ứng với hai pha
riêng biệt.
-S (p,T) và S (T,V) không phải như vậy
III.CÔNG THỨC CLAPÂYRÔNG-
CLAOZIUYT:
Xét sự biến đổi pha loại (1), ta tìm mối quan hệ định lượng
giữa các thông số, căn cứ vào nguyên lý nhiệt động lực học.
Trong sự biến đổi pha loại (1) của vật chất, luôn luôn có kèm
theo sự nhận nhiệt hay tỏa nhiệt. Nhiệt lượng mà hệ nhận vào hay
tỏa ra, ứng với một đơn vị khối lượng vật chất, khi chuyển pha được
gọi là ẩn nhiệt biến đổi pha. Ví dụ: Nhiệt hóa hơi, nhiệt nóng chảy
là ẩn nhiệt biến đổi pha.
Theo nguyên lý I, nhiệt lượng q12 sử dụng để chuyển từ pha (1)
đến pha (2) là:
q12 = dU + p.dV
dU = U2 – U1 là độ biến thiên nội năng của hệ.
dV = V2 – V1 là độ biến thiên thể tích của hệ.
Vì sự biến đổi pha xảy ra tại áp suất không đổi nên dU + p.dV
= d(U + pV).
q12 = d(U + pV) = dW = W2 – W1
với W = U + pV gọi là hàm nhiệt Entanpi của hệ.
Khi hệ chuyển từ pha (1) sang pha (2), rồi lại chuyển từ pha
(2) về pha (1) thì:
q12 + q21 = dW12 + dW21 = 0
hay q12 = – q21
Với quy ước: nhiệt hệ nhận vào là dương, nhiệt hệ tỏa ra là
âm, thì nhiệt hóa hơi là dương, nhiệt ngưng tụ là âm.
(+)Xét một nguyên nhân, thực hiện một chu trình Cácnô khá
hẹp.
Trên giản đồ (p,V) của đường đẳng nhiệt thực nghiệm
(h.4).
Trước tiên, hệ vật chất đang chuyển từ pha (1) sang pha (2).
Ta có:
1: pha lỏng
2: pha hơi
Nhiệt độ T = T1 và áp suất không đổi trong quá trình chuyển
pha.
Sau đó hệ lại chuyển từ pha (2) về pha (1) (c về d) tại nhiệt
độ thấp hơn T1 – dT = T2 không đổi và áp suất p – dp không đổi. Chu
trình abcd là chu trình Cácnô rất hẹp.
ab và cd: quy trình đẳng nhiệt.
bc và da: chưa đúng hẳn là các quá trình đoạn nhiệt. Nhưng vì
dp rất nhỏ (chu trình hẹp), nên coi sự khác biệt này là không một
cách đáng kể.
Công dA mà chu trình thực hiện được bằng diện tích: (V2 –
V1).dp. Cho: V1: dung tích hệ hoàn toàn ở pha lỏng. V2: thể tích
của hệ hoàn toàn ở pha hơi.
IV.ÐIỂM BA:
sử dụng giản đồ (p,V), đồ thị pha tổng quát.
Xét một hệ ở trạng thái cân bằng nhiệt với hai pha: lỏng và
hơi bão hòa. Cho hệ tỏa nhiệt, nhiệt độ của hệ Giảm xuống. Muốn cho
hệ đạt lại trạng thái cân bằng nhiệt mới, áp suất của hệ cũng phải
Giảm theo. Ðiểm đặc trưng cho trạng thái cân bằng mới trên giản đồ
(p,V) về phía dưới.
Tập
hợp mọi điểm ứng với trạng thái cân bằng nhiệt giữa pha lỏng và hơi
bão hòa trên giản đồ (p,V) tạo nên đường ngưng tụ (KB) hay đường
hóa hơi (BK).
KB: đường ngưng tụ.
BK: đường hóa hơi.
BO: đường thăng hoa.
BC: đường nóng chảy hay đông đặc.
Như đã nói ở phần khí thực, đường cong hóa hơi tận cùng phía
trên tại điểm tới hạn với nhiệt độ TK, áp suất pK. Ðường hóa hơi
phải tận cùng phía dưới tại điểm B ứng với giai đoạn kết tinh của
vật chất. Lúc này hệ ở trạng thái cân bằng nhiệt không phải chỉ gồm
2 pha như trước mà gồm 3 pha: lỏng + rắn + hơi.
Hệ tiếp tục tỏa nhiệt, toàn thể pha lỏng sẽ chuyển sang pha
rắn và kết thúc quy trình kết tinh là sự xuất hiện trạng thái cân
bằng nhiệt giữa hai pha: rắn + hơi bão hòa.
Suốt trong quá trình kết tinh, nhiệt độ của hệ không đổi. Sau
khi sự kết tinh hoàn toàn, nếu hệ tiếp tục tỏa nhiệt, nhiệt độ của
hệ sẽ lại Giảm xuống. Muốn thiết lập sự cân bằng nhiệt mới giữa hai
pha: rắn + hơi bão hòa thì phải Giảm áp suất của hệ. Vì vậy các
điểm đặc trưng cho trạng thái cân bằng nhiệt sẽ dịch chuyển xuống
dưới tạo ra đường thăng hoa: BO.
(+)Nếu từ trạng thái kết tinh ứng với điểm B ta không để nhiệt
truyền ra ngoài mà lại truyền nhiệt cho hệ thì hệ sẽ từ trạng thái
kết tinh chuyển sang pha lỏng tức là nóng chảy. Nếu tăng áp suất
thì nhiệt độ nóng chảy sẽ phải tăng theo. Ðiểm nóng chảy, đặc trưng
cho sự cân bằng nhiệt giữa pha rắn và pha lỏng, dịch chuyển lên
trên và vẽ nên đường nóng chảy hay đường đông đặc (gần như đường
thẳng).
Ðộ dốc của đường nóng chảy có thể âm hay dương tùy thuộc
dấu
-Nếu >
0, thì khi nóng chảy, dung tích hệ tăng: (BC)
-Nếu <
0, thì khi nóng chảy, dung tích hệ Giảm: (BC)
(nước đá, Bitmuýt, Antimoan).
Ðiểm B nằm tại giao điểm giữa 3 đường cong biến đổi pha: hóa
hơi, nóng chảy, thăng hoa, gọi là điểm Ba.
Tính chất:
+điểm Ba xác định khó khăn cho có sự cân bằng giữa 3
pha.
+ứng với mỗi chất chỉ có khả năng có 1 điểm Ba mà thôi, nhiệt
độ và áp suất tương ứng là TB , pB.
+các đường cong biến đổi pha chia mặt phẳng (p,T) làm 3
miền:
-phía trái đường nóng chảy và đường thăng hoa là pha
rắn.
-giữa đường nóng chảy và đường hóa hơi là miền pha lỏng.
-phía phải đường hóa hơi và đường thăng hoa là pha hơi (với T
< TK), và là pha khí (nếu T > TK).
+mỗi điểm trong mỗi miền nàychỉ đặc trưng cho một pha nhất
định.
+nếu ban đầu hệ ở trạng thái diễn tả bởi điểm (1), biến đổi
trạng thái từ (1) sang (2) qua quá trình đẳng áp, thì hệ phải trải
qua 3 pha, theo trình tự: rắn ® lỏng ® hơi.
+nếu trạng thái xuất phát là điểm (3), hệ biến đổi sang trạng
thái ứng với điểm (4) thì trình tự biến đổi pha sẽ là biến trực
tiếp từ rắn sang hơi.
(+)Ða số các chất có điểm Ba nằm khá thấp so với áp suất khí
quyển nên muốn chuyển từ pha rắn sang pha hơi phải qua pha lỏng
trung gian.
Ví dụ: điểm Ba của nước có pB = 4,58 mmHg < 1 at và TB =
0,00748oC.
+nếu đường nóng chảy lệch về phía trái của điểm Ba thì có hiện
tượng dị kì: Nén khí đẳng nhiệt thì áp suất tăng, hệ trải qua từ
pha hơi sang pha rắn, rồi mới sang pha lỏng. Hiện tượng này xảy ra
ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ điểm Ba.
V.HIỆN TƯỢNG BIẾN ÐỔI PHA VÀ THUYẾT ÐỘNG
HỌC PHÂN TỬ:
1.Nóng chảy và đông
đặc:
Trong thực tế, các hạt cấu thành vật rắn kết tinh chịu hai ảnh
hưởng ngược nhéu:
+Chuyển động nhiệt có xu hướng làm các hạt tách tránh xa nhau,
phá vỡ trật tự trong mạng tinh thể.
+Lực tương tác giữa các hạt có chiều hướng liên kết các hạt
lại với nhéu, buộc chúng ở tại vị trí cân bằng. Hai ảnh hưởng này
song song tồn tại. Ở nhiệt độ và áp suất nào đó, ảnh hưởng thứ nhất
yếu hơn tác động thứ hai: hạt phải dao động tại vị trí cân
bằng.
Khi truyền nhiệt cho hệ, nhiệt độ hệ tăng lên. Tại một nhiệt
độ xác định, gọi là nhiệt độ nóng chảy, công dụng (1) lớn hơn công
dụng (2) thì bắt đầu hiện tượng nóng chảy. Tinh thể bị phá vỡ, pha
rắn biến thành pha lỏng. Khoảng cách trung bình giữa các phân tử
tăng lên.
Thế năng trung bình của các hạt tăng lên. Ðáng lẽ động năng
của các hạt phải Giảm, nhưng vì nhờ có nhiệt lượng của ngoại vật
cung cấp cho hệ, động năng không hạn chế, hạt có khả năng trượt ra
khỏi hố thế năng. Sự nóng chảy cứ tiến hành và trong thời gian nóng
chảy, mặc dầu hệ được cung cấp nhiệt lượng, nhiệt độ của hệ vẫn
không đổi.
Chỉ khi nào toàn bộ khối rắn kết tinh đã hoàn toàn hóa lỏng,
mà hệ cứ tiếp tục thu nhiệt lượng thì nhiệt độ của hệ mới tăng
lên.
Hiện tượng đông đặc là quá trình ngược so với hiện tượng nóng
chảy.
Nhiệt độ đông đặc phải bằng nhiệt độ nóng chảy và cũng giữ
không đổi suốt thời gian sự đông đặc xảy ra, mặc dầu hệ cứ tỏa
nhiệt.
Sự thăng hoa cũng được giải thích tương tự.
2.Bay hơi:
Hiện tượng các phân tử chất lỏng thoát ra khỏi mặt thoáng, tạo
thành hơi, được gọi là sự bay hơi.
Một chất lỏng ở bất cứ nhiệt độ nào, cũng có chứa những phân
tử có động năng đủ lớn, để thắng lực hút các phân tử xung quanh,
thoát ra khỏi mặt thoáng, tập hợp các phân tử đã thoát ra như thế
tạo thành hơi.
Muốn thành hơi, phân tử phải sản công, để thắng lực hút f, kéo
phân tử vào lòng chất lỏng.
Gọi: r: bề dầy lớp mặt ngoài; n: số phân tử xuất hiện trong
một đơn vị khối lượng chất lỏng. Công A để n phân tử ấy thoát khỏi
mặt thoáng biến thành hơi là:
A = n r
Vả lại quá trình bay hơi còn kèm theo sự tăng thể tích của hệ,
nên ngoài công A còn có công A làm tăng thể tích riêng chất lỏng V
thành ra dung tích riêng của hơi V0, ở cùng một áp suất không đổi
p.
A’ = p (V0 – V0’)
Tóm lại: A + A’ = n r
+ p (V0 – V0’). Công tổng cộng A + A’ = q12 (nhiệt lượng mà hệ nhận
tức là nhiệt hóa hơi).
Vậy: q12 = nfr + p(V0 – V0)
Ta có thể xác định bằng thực nghiệm các đại lượng: q12, n, r,
p, V0, và V’0. Từ đó ta suy ra được .
Tại trạng thái tới hạn f = 0 và V0 – V0’ = 0 nên
q12 = 0
+Sự hóa hơi xảy ra cùng lúc ấy với quy trình ngưng tụ. một vài
phân tử từ ngoài mặt thoáng đi trở vào lòng chất lỏng.
+Diện tích S của mặt thoáng càng tăng, sự bay hơi càng
nhanh.
+Nhiệt độ càng cao, bay hơi càng chóng.
+Sự bay hơi được gió xúc tiến nhénh.
3.Trạng thái bão hòa:
Nếu sự bay hơi và quá trình ngược xảy ra trong bình kín thì
đến một lúc nào đấy, số phân tử hóa thành hơi trong một đơn vị thời
gian bằng số phân tử đi vào trong chất lỏng. Nồng độ phân tử chất
hơi không tăng nữa. Ta có trạng thái cân bằng động giữa chất lỏng
và chất hơi (dưới áp suất nhất định, và tại nhiệt độ nhất định). Ta
nói rằng hơi ở trạng thái bão hòa.
+Tại một nhiệt độ xác định, áp suất hơi bão hòa p0 có tổng giá
trị xác định.
+Khi nhiệt độ tăng, áp suất hơi bão hòa p0 cũng tăng
theo.
+Áp suất hơi bão hòa của một chất không phụ thuộc thể tích
chứa hơi bão hòa.
+Sự có mặt của các khí và hơi khác làm ảnh hưởng tốc độ bay
hơi, kéo dài thời gian bay hơi để đạt tới trạng thái bão hòa, nhưng
không lamg thay đổi ngay sự câ bằng động giữa pha lỏng và pha
hơi.
4.Sự sôi:
Khác với sự bay hơi, sự sôi là sự chuyển pha từ lỏng sang hơi
ngay trong lòng chất lỏng. Các bọt hơi được tạo thành ở đáy và
thành bình, và lớn lên trong lòng chất lỏng, đi lên mặt thoáng, vỡ
ra tại mặt thoáng, để cho hơi trong các bọt thoát ra ngoài.
Các bọt này hình thành từ khí (không khí) vốn bị thành bình
hấp thụ tạo nên. Khu nung nóng chất lỏng, bọt khí phình ra với kích
thước không đến nỗi nhỏ quá. Aïp suất phụ của mặt cong của bọt
không đủ lớn để phá vỡ bọt. Trong bọt, ngoài khí còn có hơi bão hòa
thoát từ chất lỏng vào bọt.
Gọi:
p0: áp suất hơi bão hòa ở trong bọt.
p’: áp suất của khí trong bọt bằng
H: áp suất khí quyển.
rgh: áp suất thủy tĩnh tại độ sâu có bọt xuất hiện.
:
áp suất phụ gây bởi mặt cong của bọt.
Ðiều kiện tồn tại của bọt được ghi bằng biểu thức:
p0 + p’ = H +rgh +
Càng đun nóng, áp suất hơi bão hòa trong bọt càng tăng, dung
tích V của bọt càng lớn. Lực đẩy Achimét F của chất lỏng lên bọt
càng tăng. Khi F đã lớn hơn lực f do tương tác của các phân tử chất
lỏng quanh bọt và phân tử thành bình, bọt sẽ rời tàhnh bình và đi
lên mặt thoáng.
F = rgV > f
Lúc đầu nhiệt độ chất lỏng chưa đồng đều trong toàn bình, dưới
nóng trên lạnh. Bọt đi lên càng nhỏ lại vì hiện tượng ngưng tụ của
hơi bão hòa trong bọt. Áp suất p càng Giảm dung tích bọt càng bé
lại, áp suất phụ cao, bọt bị nén mạnh, bọt bị vơz gây tiếng động
nhỏ: reo.
Nhờ hiện tượng đối lưu khi đun, chất lỏng nóng đều. Bọt càng
nổi lên dung tích càng lớn vì áp suất thủy tĩnh càng nhỏ. Bọt nhô
lên mặt thoáng và bị vỡ ở đây. Hơi thoát ra ngoài. Nước đã sôi.
Ðiều kiện vỡ bọt (p’ nhỏ bỏ qua): H = P0
H: áp suất ở bên ngoài mặt thoáng.
P0: áp suất hơi nước bão hòa ở nhiệt độ xác định (nhiệt độ
đun).
Kết luận:
Với áp suất bên ngoài cho trước, chất lỏng sẽ sôi ở nhiệt độ
xác định, sao cho áp suất hơi bão hòa ứng với nhiệt độ này bằng áp
suất bên ngoài.
Ðây cũng chính là chỗ khác nhau giữa sự sôi và sự bay hơi (xảy
ra ở mọi nhiệt độ). Muốn duy trì sự sôi, ta phải cung cấp nhiệt
lượng cho chất lỏng, vì vậy suốt thời gian sôi, nhiệt độ của hệ
(gồm 2 pha: lỏng và hơi bão hòa) không đổi.
(+)Sôi ở áp suất thấp:
Ðặt một bình hở đựng nước ở nhiệt độ 30oC vào một chuông thủy
tinh nối với bơm hút khí. Cho bơn chạy, áp suất không khí trên mặt
thoáng hạn chế dần cho đến 31mmHg thì nước sôi.
Khi nước sôi, nhiệt độ của nó giảm bớt vì hệ không trao đổi
nhiệt và công cùng ngoại vật nên nhiệt hóa hơi phải do nội năng của
nó cung cấp; tiếp tục hút khí, ta có thể làm cho nước sôi tại 0oC
với áp suất hơi bão hòa là p0 = 4,6mmHg.
Trên núi cao, áp suất khí quyển nhỏ hơn 760mmHg, nước sẽ sôi ở
nhiệt độ thấp hơn 100oC, nên không nấu chín thức ăn được..
LADIGI – Doanh nghiệp sản phẩm SEO Web giá rẻ, SEO
từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp,
an toàn, hiệu quả.
có khả năng bạn quan tâm Thảo luận:Châu
Nam Cực là gì? chi tiết về Thảo luận:Châu Nam Cực mới nhất
2021
Các câu hỏi về nhiệt chuyển pha là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê nhiệt chuyển pha là gì hãy
cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp
mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết nhiệt
chuyển pha là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ
nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết nhiệt chuyển pha là gì Cực hay ! Hay
thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết nhiệt chuyển
pha là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình
nhé!!
Các Hình Ảnh Về nhiệt chuyển pha là gì
Các hình ảnh về nhiệt chuyển pha là gì đang được chúng mình Cập
nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư
[email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail
ngay cho tụi mình nhé
Tra cứu tin tức về nhiệt chuyển pha là gì tại WikiPedia