Cập nhật ngày 26/08/2022 bởi mychi
Bài viết Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh thuộc chủ đề về Thắc Mắt thời gian này đang được
rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng VietVan tìm hiểu Cơ sở lý luận về
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong bài viết hôm
nay nhé ! Các bạn đang xem chủ đề về : “Cơ sở lý
luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh”
Đánh giá về Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Xem nhanh
Giới thiệu nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả buôn bán. Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan tới những vận hành đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, …
Xem thêm:
+ Chi phí sản xuất là gì? Phân loại chi phí sản xuất
+ Lập kế hoạch kiểm toán là gì? Nội dung các bước lập kế hoạch kiểm toán
Mục lục
- 1. Khái niệm chung về kế toán tiêu thụ
- 1.1 Thành phẩm
- 1.2 Tiêu thụ danh mục
- 1.3 Kết quả vận hành kinh doanh
- 2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh
- 2.1 Vai trò công tác kế toán tiêu thụ
- 2.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả buôn bán:
- 2.3. Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- 2.4. Đặc điểm vận hành tiêu thụ
- 2. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- 2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp sản phẩm
- 2.2. Kế toán các khoản Giảm trừ doanh thu
- 2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
- 2.4. Kế toán chi phí bán hàng
- 2.5. Chi phí quản lý công ty
- 2.6. Kế toán các hoạt động tài chính
- 2.7. Kế toán mức thu nhập và chi phí khác
- 2.8. Kế toán chi phí thuế mức lương Doanh nghiệp
- 2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
✅ Mọi người cũng xem : cách nấu lẩu rươi
1. Khái niệm chung về kế toán tiêu thụ
1.1 Thành phẩm
Theo TS. Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải
Thành phẩm là những danh mục đã kết thúc quy trình chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng kỹ thuật q y định, có thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xu ấ t danh mục mà thành phẩm có khả năng chia thành thường xuyên loại với những phẩm cấ p khác nhéu gọi là chính phẩm hay danh mục loại I, II…
1.2 Tiêu thụ danh mục
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán Doanh nghiệp, NXB đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
Là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông đáp ứng sản xuất và đời sống xã hội. Đó là việc cung cấp cho khách hàng những loại sản phẩm do công ty sản xuất (Doanh nghiệp sản xuất) ra hoặc những loại hàng hóa, dịch v ụ (công ty thương mại, sản phẩm), đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc ch ấp nhận thanh toán.
quy trình tiêu thụ sản phẩm sẽ nảy sinh các quan hệ chuyển giao và thanh toán giữa Doanh nghiệp và khách hàng. Từ đó dần hình thành nên những vấn đề về khách hàng truyền thống, uy tín công ty và chỗ đứng Doanh nghiệp trên thị trường. Nên tiêu thụ là khâu quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.

Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả buôn bán tại DN
✅ Mọi người cũng xem : list friend là gì
1.3 Kết quả vận hành kinh doanh
Theo Ths. Đinh Xuân Dũng (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các vận hành trong công ty trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Là mục đích cuối cùng của mọi công ty và phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình sản xuất buôn bán.
Lợi nhuận thuần (kết quả buôn bán) chính là số lãi (lỗ) về vận hành sản xuất buôn bán thông thường.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần- Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – CPBH – CPQLDN
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa mức thu nhập của vận hành tài chính và chi phí vận hành tài chính.
Lợi nhuận thuần hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí vận hành tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản mức thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế mức thu nhập Doanh nghiệp.
Kết quả vận hành khác = mức lương khác – Chi phí khác
Nếu bạn đang gặp điều kiện hay vướng mắc về viết luận văn, khóa luận hay bạn không có thời gian để làm luận văn do phải vừa học vừa làm? Kỹ năng viết tương đương trình bày quá lủng củng?… Vì vậy bạn rất cần sự trợ giúp của sản phẩm Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ-Cao Học Uy Tín, Lâu Đời Nhất.
Hãy gọi ngay tới tổng đài tư vấn luận văn 1080 – 096.999.1080 nhận viết luận văn theo yêu cầu, đảm bảo chuẩn giá, chuẩn thời gian và chuẩn chất lượng, giúp bạn đạt được điểm cao với thời gian tối ưu nhất mà vẫn làm được những việc quan trọng của bạn.
✅ Mọi người cũng xem : định nghĩa chuyển đổi số là gì
2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
✅ Mọi người cũng xem : thiết kế website chuẩn seo là gì
2.1 Vai trò công tác kế toán tiêu thụ
Đối với Doanh nghiệp: Thông qua tiêu thụ sẽ thụ hồi được vốn, tiếp tục quy trình tái sản xuất. Tiêu thụ tốt sẽ làm cho quy mô lớn hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành phẩm là cơ sở cho sự điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, bảo đảm sự phát triển cân đối trong từng ngành hoặc giữa các ngành với nhéu. Thông qua kết quả sản xuất kinh doanh giúp Nhà nước nước thu đúng, thu đủ Thuế, và các nguồn lợi khác để đảm bảo công bằng xã hội, cùng lúc ấy Nhà nước có khả năng nắm bắt được khả năng tương đương xu thế phát triển của từng ngành, từng địa bàn để có những chính sách khuyến khích hay hạn chế đầu tư một cách hợp lý, đảm bảo cho sự phát triển đồng đều đặn và vững mạnh của nền kinh tế, phát triển đất nước.
✅ Mọi người cũng xem : cách nấu lẩu cá tra nhúng giấm
2.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả buôn bán:
Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả buôn bán là cung cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những người quan tâm đến hoạt động của công ty thông tin về vận hành buôn bán, lợi nhuận đạt được của công ty. Từ đó có thể phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết liệt buôn bán đúng đắn cho Doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ chi tiết của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
– Theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình biến động hàng hóa ở tất cả các trạng thái: hàng trong kho, hàng gửi bán, hàng đang đi trên đường… để đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
– Phản ánh chính xác số lượng hàng bán, doanh thu thuần để xác định chính xác kết quả kinh doanh, kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ , thu nhénh tiền bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
– Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý sinh ra nhằm xác định kết quả buôn bán cuối kỳ.
– Phản ánh, giám sát, đôn đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ, lợi nhuận… Cung cấp đầy đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
2.3. Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả buôn bán mang ý nghĩa sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm là một trong số những khó khăn để Doanh nghiệp đa dạng hóa các mặt hàng tương đương hạn chế những loại sản không đem lại lợi ích nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, khai thác triệt để mong muốn thị trường, phục vụ kịp thời mong muốn tiêu sử dụng của xã hội.
Việc tiêu thụ danh mục còn góp phần cải thiện năng lực buôn bán của Doanh nghiệp, thể hiện kết quả của quy trình nghiên cứu, giúp Doanh nghiệp tìm chỗ đứng và mở rộng thị trường.
Trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu sử dụng, hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được sự thích ứng tối ưu giữa cung cầu trên thị trường. và cạnh đó, tiêu thụ cũng góp phần giúp phát triển cân đối giữa các ngành nghề, khu vực trong toàn nên kinh tế. Kết quả tiêu thụ của mỗi Doanh nghiệp chính là biểu hiện cho sự tăng trưởng kinh tế là nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt của nền kinh tế quốc dân.
2.4. Đặc điểm vận hành tiêu thụ
2.4.1. Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo Giáo trình kế toán tài chính, GS.TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy (2008), nhà xuất bản Tài chính
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của Doanh nghiệp. sản phẩm, hàng hóa khi giao cho khách hàng được chính thức xem như là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
– Ưu điểm: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp v ới người tiêu dùng và thị trường điều đó giúp Doanh nghiệp biết rõ về mong muốn của thị trường, kiểm soát và nghiên cứu được giá cả, có cơ hội để gây ra uy tín với người iêu sử dụng, hiểu được rõ tình hình bán
hàng, do vậy có khả năng thay đổi kịp thời về nhu cầu sản phẩm.
– Nhược điểm: Chi phí cho công tác tiêu thụ khá lớn do phải thiết lập các của hàng, mà theo phương thức này thì có khả năng phân phối của công ty không được rộng và không được thường xuyên.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo TS Trần Đình Phụng, TS. Phạm Ngọc Toàn, ThS Nguyễn Trọng Nguyên, ThS Châu Thanh An, CN. Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyên lý kế toán, NXB Phương Đông
Theo phương thức này, Doanh nghiệp gửi hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Hàng hóa trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Thời điểm khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy danh mục được xem là đã tiêu thụ và Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng.
Phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi)
Theo Sơ đồ Kế toán Doanh nghiệp, PGS.TS Võ Văn Nhị (2009), Trường đại họcKT Hồ Chí Minh, NXB Lao Động
Đây là phương thức Doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này bán hàng trực tiếp. Khoản tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giá bán mà bên đại lý nhận được ghi nhận là doanh thu. Số hàng chuyển giao cho đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Khi đại lý ký gửi thông báo về số hàng bán được, chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán thì số hàng coi như đã tiêu thụ.
– Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ một lượng hàng hóa, dịch vụ lớn mà không phải mất thường xuyên chi phí vào việc bán hàng, do đó có khả năng tập trung vốn sản xuất, tạo khó khăn cho chuyên môn hóa sản xuất.
– Nhược điểm: công ty không thu được lợi ích tối đã do phải bán buôn và trả tiền hoa hồng cho các đại lý. ngoài ra vì phải qua thường xuyên khâu trung gian nên việc nhận được thông tin phản hồi từ khách hàng chậm, không kịp đưa ra các quyết liệt phù hợp.
Phương thức trả góp, trả chậm
Theo Giáo trình Kế toán tài chính, GS.TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy (2008), NXB Tài chính
Là phương thức bán hàng thu tiền thường xuyên lần và chấp nhận thanh toán trả dần cho các kỳ tiếp. Một phần người mua sẽ thanh toán ngay t ại thời điểm mua hàng, phần còn lại người mua chấp nhận thanh toán trả dần cho các k ỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Số tiền trả ở các kỳ tiếp t eo ông thường bằng nhau, trong đó bao gồm doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
– Ưu điểm: Đây là một chiến lược kinh doanh không thể thiếu của các Doanh nghiệp, nó giúp công ty thu hút thường xuyên khách hàng, bán được thường xuyên hàng, kéo theo việc tăng doanh thu và lợi nhuận.
– Nhược điểm: Việc k ách hàng chậm thanh toán kéo theo Doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, gây ra cản trở đến việc sản xuất kinh doanh
Phương thức bán hàng theo cách thức hàng đổi hàng
Theo TS Bùi Văn Dương, TS Võ Văn Nhị, TS Hà Xuân Thạch, Kế toán tài chính (2001)
Đây là phương thức mà người đem bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán danh mục, vật tư, hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức bán hàng trên còn có các trường hợp khác cũng được xem là bán hàng như: Doanh nghiệp sử dụng vật tư, hàng hóa, sản phẩm để thanh toán tiền lương, thưởng cho người lao động.
✅ Mọi người cũng xem : họ diệp là dân tộc gì
2.4.2. Phương thức thanh toán
Có 2 phương thức thanh toán tiền hàng cơ bản:
Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán thông qua việc nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt của Doanh nghiệp không qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt: Là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua việc chuyển bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đơn vị, các Doanh nghiệp. Có thường xuyên cách thức thanh toán không sử dụng tiền mặt khác nhau tùy thuộc vào từng thương vụ, từng loại khách hàng mà việc thanh toán có khả năng thực hiện theo một vài hình thức như: Thanh toán theo cách thức chuyển tiền; Thanh toán bằng sec; Thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi; Thanh toán bằng thư tín dụng, bằng thẻ thanh toán.
2.4.3. Các phương thức xác định giá trị hàng tồn kho.
a, Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Phương pháp kê khai nhiều:
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, hoàn thành thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. Mối quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp này thể hiện qua công thức sau:
Trị giá HTK tồn cuối kỳ = Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ – Trị giá HTK xuất trong kỳ
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế của hàng tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tiến hành xử lý kịp thời.
Phương pháp này thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp…), và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có tổng giá trị lớn .
- Ưu điểm: Phương pháp kê khai nhiều theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho vật tư hàng hóa giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.
- Nhược điểm: Do ghi chép nhiều liên tục nên khối lượng ghi chép của kế toán lớn do đó chi phí hạch toán cao.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là cách hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ sách kế toán tổng hợp từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá HTK xuất trong kỳ = Trị giá HTK tồn đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ – Trị giá HTK tồn cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản k toán hàng tồn kho. giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (TK 611 “Mua hàng”).
Phương pháp này thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật liệu với qui cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng ồn kho xuất sử dụng hoặc xuất bán nhiều .
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, Giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao và chịu ảnh hưởng của công tác quản lý hàng tồn kho của công ty
Các phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho
Theo thông tư 200/2014/TT – BTC được ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, có 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho như sau:
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá mua của lô hàng đó để tính giá mua của hàng xuất kho. Áp dụng phương pháp này trong trường hợp kế toán nhận diện được từng lô hàng, từng loại hàng tồn kho, từng lần mua vào và đơn giá theo từng hóa đơn của chúng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp hàng tồn kho có giá trị lớn, số lần nhập xuất ít.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với công ty có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân
Theo phương pháp bình quân gia quyền, tổng giá trị của hàng tồn kho được tính theo tổng giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và tổng giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. tổng giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một hàng tồn kho về, phụ thuộc vào tình hình của Doanh nghiệp.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế bình quân = ( tổng giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ )/ ( Số lượng hàng tồn đầu k ỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)
Nếu sau mỗi lần nhập, xuất kế toán xác định l ại đơn giá thực tế bình quân thì giá đó được gọi là bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập).
Nếu chỉ đến cuối kỳ kế toán mớ xác đị h đơn giá bình quân để tính giá xuất kho trong cả kỳ và trị giá tồn kho cuối k ỳ thì giá đó gọi là bình quân gia quyền cuối kỳ (bình quân gia quyền cố định).
Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Phương pháp áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì gi trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở tời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp giá bán lẻ.hợp lý. Tỷ lệ được dùng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
✅ Mọi người cũng xem : cơ quan an ninh là gì
2. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
✅ Mọi người cũng xem : ném đá trên mạng xã hội là gì
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1. Khái niệm kế toán tiêu thụ
Theo chuẩn mực số 14 (VAS 14) về doanh thu và thu nhập khác ban hành ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính:
“Doanh thu là tổng giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất buôn bán thông thương của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩ m tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá
Doanh thu thuần về bán hàng và cu g cấp sản phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp sản phẩm vớ các khoản chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trự tiếp.
✅ Mọi người cũng xem : cách nấu lẩu cá đơn giản
2.1.2. Điều kiện nhận doanh thu
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
(a) công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu danh mục, hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Doanh thu cung cấp sản phẩm được xác định khi thỏa mãn.
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ, tổng giá trị của hàng tồn kho với số lượng các mặt hàng thay đổi ngay nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể dùng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỉ lệ phần trăm khó khăn sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(b) có thể thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
(d) Xác định được chi phí liên quan nảy sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
✅ Mọi người cũng xem : enrolment key là gì
2.1.3. Chứng từ dùng
– Hóa đơn bán hàng: sử dụng trong các Doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không chịu thu GTGT
– Hóa đơn GTGT: dùng trong các doanh nghiệ p áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
– Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, biên b ản giao nhận, bảng kê hàng hóa gửi bán đã tiêu thụ, phiếu xuất kho hoặc hóa đơn kiêm p iếu xuất kho.
– Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Séc, giấy báo có của ngân hàng…
Sổ sách dùng: Sổ chi tiết thanh toán; Sổ nhật ký bán hàng, thu tiền, chi tiền; Các sổ kế toán chi tiết khác và một số loại sổ liên quan
2.1.4. Tài khoản sử dụng
Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, kế toán sử dụng :
TK 511 – “DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ”.
Tài khoản này cụ thể thành 6 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa;
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm;
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá;
- TK 5117 – Doanh thu buôn bán bất động sản;
- TK 5118 – Doanh thu khác.
Kết cấu tài khoản 511:
✅ Mọi người cũng xem : độ phì nhiêu là gì
2.1.5. Phương pháp hạch toán
Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu tiền ngay hoặc người mua chấp nhận thanh toán.
(2) Bán hàng theo phương thứ c trả góp.
(2a) Giá trả ngay
(2b) Mức chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thanh toán ngay (2c) Phân bổ lãi trả góp
(3) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(4) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
(4a) Doanh thu thành phẩm, hàng hóa đem đi đổi
(4b) giá trị hàng hóa dịch vụ đã được nhận
(5) Thanh toán tiền hàng đại lý sau khi trừ hoa hồng đại lý.
(6) Thuế GTGT phải nộp (đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
(7) Kết chuyển các khoản hạn chế trừ doanh thu.
(8) Kết chuyển doanh thu để xác định KQKD
2.2. Kế toán các khoản Giảm trừ doanh thu
2.2.1. Khái niệm các khoản Giảm trừ
Các khoản hạn chế trừ doanh thu là tổng hợp các khoản được ghi hạn chế trừ vào tổng doanh thu trong kỳ gồm: chiết khấu thương mại, hạn chế giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Theo chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 của Bộ trưởng Bộ tài chính:
– Chiết khấu thương mại: Là khoản công ty bán hạn chế giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
– hạn chế giá hàng bán: Là khoản Giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
– Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các khó khăn đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại…
2.2.2. Chứng từ sử dụng
– Chiết khấu thương mại: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Phiếu thu tiền mặt, giấy báo ngân hàng; một vài chứng từ liên quan (nếu có).
– hạn chế giá hàng bán: báng kê không đạt chất lượng, qui cách; Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Biên bản điều chỉnh hạn chế giá…
– Hàng bán bị trả lại: Văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua; Hóa đơn của bên mua xuất trả lại hàng đã mua, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Phiếu nhập kho…
2.2.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản Giảm trừ doanh thu bao gồm khoản chiết khấu thương mại, hạn chế giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, kế toán dùng:
TK 521 – “CÁC KHOẢN GI ẢM TRỪ DOANH THU” Kết cấu TK 521 như sau:
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 5211 – Chiết khấu thương mại;
- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;
- TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
2.2.4. Phương pháp hạch toán
✅ Mọi người cũng xem : q flash bios là gì
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
✅ Mọi người cũng xem : tài khoản 3751 tại kho bạc là gì
2.3.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán (Theo TS. Trần Đình Phụng, TS. Phạm Ngọc Toàn, ThS. Nguyễn Trọng Nguyên, ThS Châu Thanh An, CN. Nguyễn Thị Phương Thủy, Nguyên Lý kế toán, NXB Phương Đông) : Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã được xuất bán trong kỳ (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ – đối với Doanh nghiệp thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
✅ Mọi người cũng xem : sản phẩm đa dạng tiếng anh là gì
2.3.2. Chứng từ dùng
– Hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT…
– Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư, phiếu tính giá thành danh mục…
– Phiếu nhập kho, bản kiểm kê hàng hóa
– một số chứng từ khác liên quan (nếu có).
✅ Mọi người cũng xem : thiết kế theme là gì
2.3.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán thực tế nảy sinh, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 632 – “GIÁ VỐN HÀNG BÁN”
Kết cấu TK 632 như sau:
2.3.4. Phương pháp hạch toán
TH1: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.3: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai nhiều
TH2: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.4. Kế toán chi phí bán hàng
2.4.1. Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo danh mục, hàng hóa, đóng gói, vận chuyển…
2.4.2. Chứng từ sử dụng
– Hóa đơn GTGT
– Phiếu chi
– Bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
– Sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo dõi chi phí bán hàng.
2.4.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế sinh ra, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 641 – “CHI PHÍ BÁN HÀNG”
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, bao gồm 7 TK cấp 2:
- TK 6411 – Chí phí nhân viên
- TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dù g
- TK 6414 – Chí phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 – Chi phí bảo hành
- TK 6416 – Chi p í sản phẩm mua ngoài
- TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác Kết cấu TK 641 như sau:
2.4.4. Phương pháp hạch toán
2.5. Chi phí quản lý công ty
2.5.1. Khái niệm chi phí quản lý Doanh nghiệp
Chi phí quản lý công ty là toàn bộ chi phí nảy sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn công ty. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý công ty, chi phí vật liệu đồ dung văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ đáp ứng chung cho toàn Doanh nghiệp và một vài chi phí khác.
2.5.2. Chứng từ dùng
– Hóa đơn
– Phiếu chi, phiếu xuất kho
– Bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ…
2.6. Kế toán các hoạt động tài chính
2.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a. Khái niệm
Doanh thu vận hành tài chính là những khoản doanh thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác khác.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Để hạch toán tài khoản này dựa vào những chứng từ liên quan đến hàng tồn kho, tiền tệ, TSCĐ như:
– Phiếu thu
– Biên bản góp vốn
– Biên bản đối chiếu công nợ
– Giấy báo nợ, giấy báo có,…
2.6.2. Kế toán chi phí tài chính
Khái niệm
Chi phí vận hành tài chính là những khoản chi phí liên quan tới những vận hành đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, khoản lập và hoàn nhập dự phòng Giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
Chứng từ và tài khoản dùng
Để hạch toán tài khoản này dựa vào những chứng từ liên quan đến chi phí đầu tư ngắn hạn , dài hạn, giấy báo trả lãi tiền gửi,…
2.7. Kế toán thu nhập và chi phí khác
2.7.1. Kế toán mức lương khác
Khái niệm
thu nhập khác là những khoản mức lương mà công ty không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có thể thực hiện hoặc là những khoản thu bất thường, không mang tính thường xuyên. Bao gồm: mức lương từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; được tài trợ, được biếu tặng vật tư, hàng và một vài mức lương khác.
Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán tài khoản này dựa vào những chứng từ như: Hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận hàng (khuyến mãi), biên bản cuộc họp…
2.7.2. Kế toán chi phí khác
Khái niệm
Chi phí khác là những khoản chi phí nảy sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với vận hành thông thường của Doanh nghiệp. Bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phát thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác.
Chứng từ dùng:Để hạch toán tài khoản này dựa vào những chứng từ:
– Biên bản thanh lý TSCĐ
– Biên bản cuộc họp, quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hàng pháp luật về thuế.
– một vài chứng từ khác liên quan (nếu có).
2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp
2.8.1. Khái niệm chi phí thuế mức lương công ty
Chi phí thuế mức thu nhập công ty là tổng chi phí thuế mức thu nhập Doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế mức thu nhập Doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc xác định lỗ của một thời kỳ.
– Chi phí thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế mức lương công ty phải nộp tính trên mức thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập công ty của năm hiện hành.
Thuế TNDN hiện hành = thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
– Chi phí tính thuế mức thu nhập Doanh nghiệp hoãn lại: Là số thuế mức thu nhập Doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Thuế mức lương hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tại thời điểm chịu thuế sinh ra trong năm X Thuế suất thuế TNDN hiện hành
2.8.2. Chứng từ dùng
– Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, hóa đơn đặc thù…
– Bảng kê mua hàng hóa dị h vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh không có hóa đơn chứng từ theo chế độ quy định (01/TNDN).
– Tờ khai tạm tính t uế TNDN theo quý ( 01A/TNDN, 01B/GTGT).
– Tờ khai quyết toán Thuế TNDN ( Mẫu 03/TNDN).
2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.9.1. Khái niệm kết quả buôn bán
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh k quả cuối cùng về tiêu thụ danh mục, là số lãi hoặc lỗ do các vận hành kinh doa của công ty mang lại trong một kỳ kế toán. Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định kết quả buôn bán trong kỳ từ việc tổng hợp KQKD của các vận hành trong công ty.
Kết quả vận hành buôn bán = Kết quả vận hành tiêu thụ + Kết quả vận hành tài chính + Kết quả vận hành khác
Kết quả ho t động t êu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Kết quả vận hành tài chính là số chênh lệch giữa các khoản mức thu nhập của vận hành tài chính và chi phí tài chính.
2.9.2. Chứng từ dùng
– Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
– Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ;
– một vài chứng từ khác liên quan (nếu có).
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản mức lương và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập công ty.
Tham khảo thêm về khái niệm, vai trò và tầm quan trọng của nợ phải thu
Các câu hỏi về kế toán tiêu thụ là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê kế toán tiêu thụ là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết kế toán tiêu thụ là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết kế toán tiêu thụ là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết kế toán tiêu thụ là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về kế toán tiêu thụ là gì
Các hình ảnh về kế toán tiêu thụ là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tìm thêm báo cáo về kế toán tiêu thụ là gì tại WikiPedia
Bạn nên tra cứu thông tin chi tiết về kế toán tiêu thụ là gì từ trang Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://vietvan.vn/hoi-dap/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://vietvan.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến