Bài viết Hiệp định MARAKESH thành lập tổ chức
thương mại thế giới 1947 thuộc chủ đề về Giải Đáp thời gian này đang được
rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng VietVan tìm hiểu Hiệp định
MARAKESH thành lập tổ chức thương mại thế giới 1947 trong bài viết
hôm nay nhé ! Các bạn đang xem chủ đề về : “Hiệp
định MARAKESH thành lập tổ chức thương mại thế giới
1947”
Đánh giá về Hiệp định MARAKESH thành lập tổ chức thương mại thế
giới 1947
Xem nhanh
Lịch Sử WTO - Vai Trò Thực Sự Của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
Năm 2020, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đánh dấu 25 năm tồn tại kể từ khi chính thức đi vào hoạt động (ngày 1/1/1995). Kỷ niệm chặng đường 1/4 thế kỷ là sự kiện lớn của WTO với những đóng góp cho nền kinh tế thế giới, cùng các quy tắc dựa trên lợi ích chung. Tuy nhiên, kinh tế thế giới đang có nhiều biến chuyển, chính trị quốc tế cũng ngày một đổi thay, WTO hiện đang phải đối mặt với không ít thách thức, thậm chí có lúc lâm vào khủng khoảng, đe dọa sự tồn tại của tổ chức này.
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải
lại mà không có sự đồng ý của THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright
on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation
against the Law on Intellectual Property.
VĂN BẢN GỐC
…Văn bản đăng trênCông báolà văn
bản chính thức và có giá trị như bản gốc…
Điều 87 Nghị định
34/2016/NĐ-CP
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi
ngay, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
: Bổ sung
: Đính chính
: Hướng dẫn
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
Tư vấn Pháp luật
Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu
đề hoặc Nội dung ngắn gọn
của Văn Bản…
Tra cứu nhénh : Thời điểm
Áp dụng Tình trạng Hiệu lực Lĩnh vực, Ngành Thời gian Ban hành
Đăng nhập
Quên mật khẩu? Đăng ký mới
Đăng nhập bằng Google
ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MIỄN PHÍ ĐỂ
Khai thác hơn 401.000 văn bản Pháp Luật
Nhận Email văn bản mới hàng tuần
Được hỗ trợ tra cứu trực tuyến
Tra cứu Mẫu hợp đồng, Bảng giá đất
… và nhiều thuận tiện ích quan trọng khác
Hỗ trợ sản
phẩm
(028) 3930 3279
Hỗ
trợ trực tuyến
0906 22 99 660838 22 99 66
Họ và tên:
Tên Thành Viên:
Mật khẩu:
E-mail:
Điện thoại di động:
Vui lòng nhập thêm số điện thoại để Chúng Tôi hỗ trợ bạn tốt
hơn
Thỏa Ước dịch vụ:
Tôi đã đọc và đồng ý
Bạn đã là thành
viên thì đăng nhập để dùng tiện ích
Tên Thành Viên:
Mật khẩu:
Đăng nhập bằng Google
Thuộc tính
Nội dung
Tiếng Anh
Văn bản gốc/PDF
Lược đồ
Liên quan hiệu lực
Liên quan nội dung
Thuộc tính
Tải về
Số
hiệu:
Khôngsố7
Loại văn
bản:
Điều ước quốc tế
Nơi ban hành:
***
Người ký:
***
Ngày ban hành:
21/11/1947
Ngày hiệu lực:
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
MỤC LỤC VĂN BẢN In mục
lục
HIỆP ĐỊNH
MARAKESH THÀNH LẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI
Các Bên Ký Kết Hiệp định
này,
Thừa nhận rằng tất cả những mối quan hệ của họ
trong lĩnh vực kinh tế và thương mại phải được thực hiện với mục
tiêu cải thiện mức sống, bảo đảm đầy đủ việc làm và một khối lượng
mức lương và nhu cầu thực tế lớn và phát triển ổn định; mở rộng sản
xuất, thương mại hàng hoá và dịch vụ, trong khi đó vẫn bảo đảm việc
sử dụng tối ưu nguồn lực của thế giới theo đúng mục tiêu phát triển
bền vững, bảo vệ và duy trì môi trường và cải thiện các biện pháp
để thực hiện điều đó theo hình thức phù hợp với những nhu cầu và
mối quan tâm riêng rẽ của mỗi bên ở các cấp độ phát triển kinh tế
khác nhau,
Thừa nhận thêm rằng cần phải có nỗ lực tích cực để
bảo đảm rằng các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là những quốc
gia kém phát triển nhất, duy trì được tỷ phần tăng trưởng trong
thương mại quốc tế tương xứng với mong muốn phát triển kinh tế của
các quốc gia đó,
nhu cầu đóng góp vào những mục tiêu này bằng cách
tham gia vào những thoả thuận tương hỗ và cùng có lợi theo hướng
Giảm đáng kể thuế và các hàng rào cản trở thương mại khác và theo
hướng loại bỏ sự phân biệt đối xử trong các mối quan hệ thương mại
quốc tế,
Vì vậy, quyết tâm xây dựng một cơ chế thương mại
đa biên chặt chẽ, ổn định, và khả thi hơn, bao gồm Hiệp định chung
về thuế quan và thương mại, kết quả của những nỗ lực tự do hoá
thương mại từ trước tới nay và toàn bộ kết quả của Vòng Uruguay về
Đàm phán Thương mại Đa biên,
Quyết tâm duy trì những nguyên tắc cơ bản và tiếp
tục theo đuổi những mục tiêu đang đặt ra cho cơ chế thương mại đa
biên này,
Đã nhất trí như
sau:
Điều 1 – Thành lập Tổ chức
Thương mại Thế giới(dưới đây được gọi tắt là “WTO”).
Điều 2 – Phạm vi của
WTO
1.WTO là một khuôn
khổ định chế chung để điều chỉnh các mối quan hệ thương mại giữa
các Thành viên của tổ chức về những vấn đề liên quan đến các Hiệp
định và các văn bản pháp lý không tách rời gồm cả những Phụ lục của
Hiệp định này.
2.Các Hiệp định và
các văn bản pháp lý không tách rời gồm cả Phụ lục 1, 2 và 3 (dưới
đâỵ được gọi là “Các Hiệp định Thương mại Đa biên”) là những phần
không thể tách rời Hiệp định này và ràng buộc tất cả
các Thành viên.
3.Các Hiệp định và
các văn bản pháp lý không tách rời trong Phụ lục 4 (dưới đâỵ được
gọi là “Các Hiệp định Thương mại nhiều bên”) cũng là những phần
không thể tách rời khỏi Hiệp định này và ràng buộc tất cả các
Thành viên đã chấp nhận chúng. Các Hiệp định Thương mại nhiều bên
không tạo ra quyền hay nghĩa vụ gì đối với những nước Thành viên
không chấp nhận chúng.
4.Hiệp định Chung
về Thuế quan và Thương mại năm 1994 được nêu chi tiết trong Phụ lục
1A (dưới đây được gọi là “GATT 1994”) độc lập về mặt pháp lý đối
với Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại ngày 30 tháng 10 năm
1947 (dưới đây được gọi là “GATT 1947”) đã được chỉnh lý, sửa chữa
hay thay đổi ngay, là phụ lục của Văn kiện cuối cùng được thông qua
tại buổi bế mạc phiên họp lần thứ hai Hội đồng Trù bị của Hội nghị
Liên Hợp Quốc về Thương mại và Việc làm.
Điều 3 – Chức năng của
WTO
1. WTO tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành, những mục
tiêu khác của Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên và
cũng là một khuôn khổ cho việc thực thi, quản lý và điều hành các
Hiệp định Thương mại thường xuyên bên.
2. WTO là một
diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước Thành viên về những
mối quan hệ thương mại đa biên trong những vấn đề được điều chỉnh
theo các thoả thuận qui định trong các Phụ lục của Hiệp định này.
WTO có thể là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các
nước Thành viên về những mối quan hệ thương mại đa biên của họ và
cũng là một cơ chế cho việc thực thi các kết quả của các cuộc đàm
phán đó hay do Hội nghị Bộ trưởng quyết liệt.
3. WTO sẽ theo
dõi Bản Diễn giải về những Qui tắc và giấy tờ
Giải quyết Tranh chấp (dưới đâỵ được gọi là “Bản Diễn giải về Giải
quyết Tranh chấp” hay “DSU”) trong Phụ lục 2 của Hiệp định này.
4. WTO sẽ theo dõi
Cơ chế Rà soát Chính sách Thương mại (dưới đâỵ được gọi là
“TPRM”) tại Phụ lục 3 của Hiệp định này.
5. Nhằm
đạt được sự nhất quán cao hơn trong quy trình định hướng
chính sách kinh tế toàn cầu, WTO, khi rất cần thiết, phải hợp
tác với Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát
triển và các cơ quan trực thuộc của nó.
Điều 4 – Cơ cấu của
WTO
1. Hội nghị Bộ
trưởng sẽ họp hai năm một lần bao gồm đại diện của tất cả các
Thành viên. Hội nghị Bộ trưởng sẽ thực hiện chức năng của WTO và
đưa ra những hành động rất cần thiết để thực thi những chức năng
này. Khi một Thành viên nào đó yêu cầu, Hội nghị Bộ
trưởng có quyền đưa ra những quyết liệt về tất cả những vấn
đề thuộc bất kỳ một Hiệp định Thương mại Đa biên nào theo đúng các
bắt buộc chi tiết về cơ chế ra quyết liệt qui định trong Hiệp định
này và Hiệp định Thương mại Đa biên có liên quan.
2. Đại Hội đồng,
gồm đại diện của tất cả các nước Thành viên, sẽ họp khi rất cần
thiết. Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị Bộ trưởng,
thì chức năng của Hội nghị Bộ trưởng sẽ do Đại Hội đồng đảm nhiệm.
Đại Hội đồng cũng thực hiện những chức năng được qui định trong
Hiệp định này. Đại Hội đồng sẽ thiết lập các quy tắc về Thủ
tục của mình và phê chuẩn những qui tắc về hồ sơ cho
các ủy ban quy định tại khoản 7 Điều IV.
3. Khi rất cần
thiết Đại Hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm
của Cơ quan Giải quyết Tranh chấp được qui định tại Bản Diễn
giải về giải quyết tranh chấp. Cơ quan giải quyết tranh chấp có thể
có chủ tịch riêng và tự xây dựng ra những qui tắc về Thủ tục
mà cơ quan này cho là cần thiết để hoàn thành trách nhiệm của
mình.
4. Khi rất cần
thiết Đại Hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm trách nhiệm của
Cơ quan Rà soát Chính sách Thương mại được qui định tại TPRM.
Cơ quan Rà soát Chính sách Thương mại có thể có chủ tịch riêng và
sẽ xây dựng những qui tắc về hồ sơ mà cơ quan này cho là cần
thiết để hoàn thành trách nhiệm của mình.
5. Hội đồng
Thương mại Hàng hoá, Hội đồng Thương mại dịch vụ và Hội đồng
về các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại
(dưới đây được gọi tắt là “Hội đồng TRIPS”), sẽ hoạt động
theo chỉ đạo chung của Đại Hội đồng. Hội đồng Thương mại Hàng hoá
sẽ giám sát việc thực hiện các Hiệp định Thương mại Đa biên trong
Phụ lục 1A. Hội đồng về Thương mại sản phẩm sẽ giám sát việc thực
hiện Hiệp định Thương mại sản phẩm (dưới đây được gọi tắt là
“GATS”). Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của
Quyền Sở hữu Trí tuệ sẽ giám sát việc thực hiện Hiệp định về
các khía cạnh liên quan đến thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ (dưới đây được gọi tắt là “Hiệp định TRIPS”). Tất cả các
Hội đồng này sẽ đảm nhiệm những chức năng được qui định trong các
Hiệp định riêng rẽ và do Đại Hội đồng giao phó. Các Hội đồng này sẽ
tự xây dựng cho mình những qui tắc về giấy tờ và phải được
Đại Hội đồng thông qua. Tư cách thành viên của các Hội đồng này sẽ
được rộng mở cho đại điện của các nước Thành viên. Khi cần thiết
các Hội đồng này có thể nhóm họp để thực hiện các chức năng của
mình.
6. Hội đồng
Thương mại Hàng hoá, Hội đồng Thương mại sản phẩm và Hội đồng
về các khía cạnh liên quan đến thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ
liên quan sẽ thành lập ra các cơ quan cấp dưới theo yêu cầu.
các cơ quan cấp dưới này sẽ tự xây dựng cho mình những qui định về
Thủ tục và phải được Hội đồng cấp trên của mình thông qua.
7. Hội nghị Bộ
trưởng sẽ thành lập ra một Uỷ ban về Thương mại và Phát
triển, Uỷ ban về các hạn chế đối với Cán cân Thanh toán
Quốc tế và Uỷ ban về Ngân sách, Tài chính và Quản trị. Những Uỷ ban
này sẽ đảm nhiệm các chức năng được qui định trong Hiệp định này và
các Hiệp định Thương mại Đa biên, và bất kỳ một chức năng nào thêm
khác do Đại Hội đồng giao cho. Hội nghị Bộ trưởng có khả năng thành
lập thêm các Uỷ ban tương tự như vậy với chức năng tương ứng
khi thấy cần thiết. Trong phạm vi chức năng của mình,
ủy ban về Thương mại và Phát triển sẽ định kỳ rà soát các quy
định đặc biệt tại các Hiệp định Thương mại Đa biên dành cho
các nước kém phát triển nhất và báo cáo lên Đại Hội đồng để có
những quyết sách thích hợp. Tư cách thành viên của các Uỷ ban này
sẽ được mở rộng cho đại điện của các nước Thành viên.
8. các cơ quan được
qui định trong các Hiệp định Thương mại thường xuyên bên sẽ đảm
nhiệm những chức năng được giao cho mình trong các hiệp định này và
sẽ vận hành trong khuôn khổ định chế của WTO. các bộ phận này sẽ
phải định kỳ thông báo về những hoạt động của họ cho Đại Hội
đồng.Điều 5 – Quan hệ với các tổ chức
khác
1. Đại Hội đồng
sẽ dàn xếp hợp lý việc hợp tác có hiệu quả với các tổ
chức liên chính phủ có trách nhiệm liên quan đến các
vấn đề tương ứng trong WTO.
2. Đại Hội đồng
sẽ dàn xếp hợp ký việc tham vấn và hợp tác với các tổ
chức phi chính phủ về những vấn đề liên quan đến WTO.
Điều 6 – Ban Thư
ký
1. Ban Thư ký của
WTO (dưới đây được gọi là “Ban Thư ký”) sẽ do một Tổng Giám
đốc lãnh đạo.
2. Hội nghị Bộ
trưởng sẽ bổ nhiệm Tổng Giám đốc và thông qua các qui định về
quyền hạn, nghĩa vụ, điều kiện phục vụ và thời hạn đáp ứng của
Tổng Giám đốc.
3.Tổng Giám
đốc sẽ bổ nhiệm các thành viên của Ban Thư ký và quyết
định nghĩa vụ và điều kiện phục vụ phù hợp với quyết
liệt của Hội nghị Bộ trưởng .
4. Trách nhiệm của
Tổng Giám đốc và nhân viên của Ban Thư ký sẽ phải hoàn
toàn mang tính quốc tế. Khi thực hiện bổn phận của mình, Tổng
Giám đốc và nhân viên của Ban Thư ký sẽ không được phép tìm
kiếm hoặc chấp nhận những chỉ thị từ bất kỳ một chính phủ hay một
cơ quan nào khác bên ngoài WTO. Tổng Giám đốc và nhân viên
của Ban Thư ký cũng phải tự kiềm chế đối với bất kỳ một hành động
nào có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí là quan chức quốc tế
của họ. Các Thành viên của WTO phải tôn trọng đặc điểm quốc tế về
trách nhiệm của Tổng Giám đốc và nhân viên của Ban Thư
ký và không được gây ra ảnh hưởng gì trong quy trình
thực thi bổn phận của mình.
Điều 7 – Ngân sách và đóng
góp
1. Tổng Giám
đốc phải trình lên Uỷ ban Ngân sách, Tài chính và Quản trị báo cáo
tài chính và dự toán ngân sách hàng năm của WTO. Uỷ ban Ngân sách,
Tài chính và Quản trị sẽ xem xét báo cáo này và đưa ra các khuyến
nghị/đề xuất lên Đại Hội đồng. Dự toán ngân sách hàng năm
phải được Đại Hội đồng thông qua.
2. Uỷ ban Ngân
sách, Tài chính và Quản trị phải đệ trình lên Đại Hội
đồng Quy chế tài chính, bao gồm những qui định về:
(a) mức đóng góp để chia sẻ chi phí của WTO
giữa các Thành viên; và
(b) các biện pháp áp dụng đối với những nước Thành
viên còn nợ.
Quy chế tài chính phải căn cứ trên, nhiều nhất có thể được,
các qui định và thông lệ của GATT 1947.
3. Quy chế tài
chính và dự toán ngân sách hàng năm phải được Đại Hội đồng
thông qua bởi 2/3 số phiếu của trên một nửa số Thành
viên WTO .
4. Mỗi Thành
viên sẽ phải đóng góp ngay lập tức cho WTO phần của họ trong chi
phí của WTO phù hợp với Qui chế tài chính đã được Đại
Hội đồng thông qua.
Điều 8 – Địa vị của
WTO
1. WTO có tư cách
pháp nhân và được mỗi nước Thành viên trao cho năng lực pháp lý đó
khi rất cần thiết để thực thi các chức năng của mình.
2. WTO được mỗi
nước Thành viên trao cho những đặc quyền và quyền bất khả xâm phạm
khi cần thiết để thực thi các chức năng của mình.
3. Nhân viên của
WTO và đại diện của các Thành viên tương tự như vậy cũng được mỗi
nước Thành viên trao cho những đặc quyền và quyền bất khả xâm phạm
khi rất cần thiết để thực thi độc lập các chức năng của họ trong
khuôn khổ WTO.
4. Những đặc quyền
và quyền bất khả xâm phạm được mỗi nước Thành viên trao cho WTO,
nhân viên của WTO và đại diện của mỗi Thành viên tương tự như
những đặc quyền và quyền bất khả xâm phạm qui định trong Công ước
về những đặc quyền và quyền bất khả xâm phạm của các cơ quan chuyên
môn, được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 21 tháng 11 năm
1947.
5. WTO có thể ký
kết hợp đồng về trụ sở vận hành chính.
Điều 9 – quy trình ra quyết
định
1. WTO tiếp tục
thông lệ ra quyết liệt trên cơ sở đồng thuận như qui định trong
GATT 1947[1]. Trừ khi có quy định khác, nếu không thể đạt
được một quyết định trên cơ sở đồng thuận, thì vấn đề cần giải
quyết sẽ được quyết định bằng hình thức bỏ phiếu. Tại các cuộc họp
của Hội nghị Bộ trưởng và Đại Hội đồng, mỗi Thành viên của
WTO có một phiếu. Nếu Cộng đồng Châu âu thực hiện quyền bỏ phiếu
của mình thì họ sẽ có số phiếu cũng như số lượng thành viên của
Cộng đồng[2] là Thành viên của WTO. Trừ khi có quy định
khác trong Hiệp định này hoặc trong Hiệp định Thương mại Đa biên có
liên quan[3], các quyết liệt của Hội nghị Bộ trưởng và Đại
Hội đồng được thông qua trên cơ sở đa số phiếu.
2. Hội nghị Bộ
trưởng và Đại Hội đồng có thẩm quyền chuyên biệt để thông qua việc
giải thích của Hiệp định này và của các Hiệp định Thương mại Đa
biên. Trong trường hợp giải thích một Hiệp định Thương mại Đa biên
trong Phụ lục 1, Hội nghị Bộ trưởng và Đại Hội đồng sẽ thực thi
thẩm quyền của họ trên cơ sở đề xuất của Hội đồng giám sát chức
năng của hiệp định đó. quyết định thông qua sẽ được chấp nhận bởi
3/4 số Thành viên. Khoản này sẽ không được sử dụng theo cách
để xác định các quy định sửa đổi tại Điều X.
3. Trong những
trường hợp ngoại lệ, Hội nghị Bộ trưởng có thể quyết định miễn trừ
một nghĩa vụ được Hiệp định này hoặc bất kỳ một Hiệp định Thương
mại Đa biên nào quy định cho một nước Thành viên, với điều
kiện quyết định này được thông qua bởi 3/4[4] số nước Thành
viên trừ khi có qui định khác tại khoản này.
(a) bắt buộc miễn trừ một nghĩa vụ nào đó liên
quan đến Hiệp định này phải được đệ trình lên Hội nghị Bộ trưởng để
xem xét theo đúng thông lệ của cơ chế ra quyết định bằng nguyên tắc
nhất trí. Hội nghị Bộ trưởng sẽ quyết định thời hạn, những không
được quá 90 ngày, để xem xét yêu cầu này.
(b) yêu cầu miễn trừ một nghĩa vụ nào đó liên quan
đến các Hiệp định Thương mại Đa biên trong các Phụ lục 1A hoặc 1B
hoặc 1C và những phụ lục của các hiệp định này phải được đệ trình
riêng rẽ lên Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Hội đồng
Thương mại dịch vụ và Hội đồng về các khía cạnh có liên quan đến
thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ để xem xét trong
thời hạn trong vòng 90 ngày. Sau thời hạn đó, mỗi Hội đồng này sẽ
đệ trình báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng.
4. quyết liệt của
Hội nghị Bộ trưởng cho phép miễn trừ một nghĩa vụ nào đó phải nêu
rõ các trường hợp ngoại lệ áp dụng cho quyết liệt đó, các điều
khoản và khó khăn điều chỉnh việc áp dụng sự miễn trừ này, ngày hết
hiệu lực của miễn trừ. Bất kỳ một sự miễn trừ nào có thời hạn qúa
một năm đều đặn phải được Hội nghị Bộ trưởng xem xét lại không quá
không quá một năm sau khi sự miễn trừ đó được ban hành và tiếp sau
đó hàng năm Hội nghị Bộ trưởng sẽ tiếp tục xem xét lại sự miễn trừ
đó cho tới khi sự miễn trừ đó hết hiệu lực. Trong mỗi lần xem xét
lại, Hội nghị Bộ trưởng sẽ xem xét liệu những trường hợp ngoại lệ
đó còn tồn tại hay không và liệu những điều khoản và khó khăn đi
kèm sự miễn trừ này còn thoả mãn hay không. Hội nghị Bộ trưởng,
trên cơ sở xem xét hàng năm, có thể gia hạn, sửa đổi hoặc chấp dứt
sự miễn trừ đó.
5. Các quyết liệt
thuộc Hiệp định Thương mại thường xuyên bên, bao gồm cả bất
kỳ một quyết liệt nào về việc giải thích và về sự miễn trừ, sẽ phải
được điều chỉnh bởi những qui định của Hiệp định đó.
Điều 10 – Sửa
đổi
1. Bất kỳ một
Thành viên nào của WTO đều đặn có thể đề nghị sửa đổi các quy
định của Hiệp định này hoặc các Hiệp định Thương mại Đa biên trong
Phụ lục 1 bằng cách đệ trình đề nghị đó lên Hội nghị Bộ trưởng. Các
Hội đồng được liệt kê trong khoản 5 Điều IV cũng có thể đệ trình
lên Hội nghị Bộ trưởng những đề nghị sửa đổi của các Hiệp định
Thương mại Đa biên trong Phụ lục 1. Trừ trường hợp Hội nghị Bộ
trưởng đưa ra một thời hạn dài hơn, không quá 90 ngày sau khi đề
nghị sửa đổi được chính thức đưa vào chương trình nghị sự của Hội
nghị Bộ trưởng, thì bất kỳ một quyết liệt nào của Hội nghị Bộ
trưởng về đề nghị sửa đổi được gửi tới các Thành viên để
thông qua đều được thực hiện trên cơ sở đồng thuận. Trừ khi
các quy định của khoản 2, 5 hoặc 6 được áp dụng, quyết liệt
đó sẽ phải xác định rõ liệu các quy định
tại khoản 3 hoặc 4 có được áp dụng hay không. Nếu quyết liệt
đó được nhất trí thông qua, Hội nghị Bộ trưởng sẽ ngay lập
tức đệ trình sửa đổi được đề nghị đó cho các Thành viên để họ
thông qua. Nếu quyết định đó không được nhất trí thông qua
trong thời hạn đã đưa ra thì Hội nghị Bộ trưởng sẽ quyết định bởi
đa số 2/3 số Thành viên rằng có đệ trình sửa đổi được đề nghị đó
cho các Thành viên để họ thông qua hay không. Trừ các qui
định trong khoản 2, 5 và 6, các quy định của khoản 3 sẽ được áp
dụng cho sửa đổi được đề nghị trừ khi Hội nghị Bộ trưởng quyết định
bởi 3/4 số Thành viên rằng các quy định tại khoản 4 sẽ
được áp dụng.
2. Những sửa đổi
đối với các qui định của Điều này và của các quy định tại các Điều
dưới đây sẽ chỉ có hiệu lực khi có sự chấp nhận bởi tất cả
các Thành viên:
Điều IX của Hiệp định này;
Điều I và II của GATT 1994;
Điều II: 1 của Hiệp định GATS;
Điều 4 của Hiệp định TRIPS.
3. Trừ các điều
khoản được liệt kê trong khoản 2 và 6, việc sửa đổi các quy
định của Hiệp định này hoặc của các Hiệp định Thương mại Đa biên
trong Phụ lục 1A và 1C, mà làm thay đổi những quyền và nghĩa vụ của
các nước Thành viên, được chấp nhận bởi 2/3 số nước Thành viên thì
sẽ có hiệu lực đối với những nước Thành viên chấp nhận chúng và từ
đó sẽ có hiệu lực với mỗi Thành viên khác khi Thành viên đó chấp
nhận. Bất kỳ một sửa đổi nào được Hội nghị Bộ trưởng thông qua với
3/4 đa số và đã có hiệu lực theo khoản này, theo đó bất kỳ
một nước Thành viên nào không chấp nhận sửa đổi đó trong thời
hạn do Hội nghị Bộ trưởng qui định trong từng trường hợp cụ thể thì
sẽ được tự do rút khỏi WTO hoặc vẫn tiếp tục là Thành viên nếu Hội
nghị Bộ trưởng đồng ý.
4. Trừ các
quy định liệt kê trong khoản 2 và 6, việc sửa đổi các các quy
định của Hiệp định này hoặc của các Hiệp định Thương mại Đa biên
trong Phụ lục 1A và 1C, mà không làm thay đổi ngay những quyền và
nghĩa vụ của các Thành viên thì sẽ có hiệu lực đối với tất cả
các nước Thành viên nếu được 2/3 số Thành viên chấp nhận.
5. Trừ các
quy định trong khoản 2 ở trên, những sửa đổi đối với Phần I, II và
III của GATS và từng Phụ lục tương ứng sẽ có hiệu lực đối với tất
cả các Thành viên chấp nhận những sửa đổi này trên cơ sở chấp thuận
của 2/3 số Thành viên và từ đó sẽ có hiệu lực với mỗi Thành
viên khác khi Thành viên đó chấp nhận. Bất kỳ một sửa đổi nào được
Hội nghị Bộ trưởng thông qua với 3/4 đa số Thành viên và đã
có hiệu lực theo các quy định trên thì theo đó, bất kỳ
một nước Thành viên nào không chấp nhận sửa đổi này trong
thời hạn do Hội nghị Bộ trưởng qui định trong từng trường hợp cụ
thể thì sẽ được tự do rút khỏi WTO hoặc vẫn tiếp tục là Thành viên
nếu Hội nghị Bộ trưởng đồng ý. Những sửa đổi đối với Phần IV, V và
VI của GATS và các Phụ lục tương ứng sẽ có hiệu lực đối với tất cả
các nước Thành viên khi được 2/3 nước Thành viên thông qua.
6. Cho dù có các
quy định khác của Điều này, việc sửa đổi Hiệp định TRIPS thoả mãn
các đòi hỏi của khoản 2 Điều 71 của Hiệp định đó có thể được Hội
nghị Bộ trưởng thông qua mà không cần giấy tờ chấp nhận chính
thức thêm nữa.
7. Bất kỳ mộtThành
viên nào chấp nhận một sửa đổi đối với Hiệp định này hoặc một Hiệp
định Thương mại Đa biên trong Phụ lục 1 sẽ phải nộp lưu chiểu
cho Tổng Giám đốc WTO trong một thời hạn chấp nhận được Hội
nghị Bộ trưởng qui định.
8. Bất kỳ một
Thành viên nào của WTO đều đặn có khả năng đề nghị sửa đổi
các quy định của các Hiệp định Thương mại Đa biên trong Phụ
lục 2 và 3 bằng cách đệ trình đề nghị đó lên Hội nghị Bộ trưởng.
quyết liệt thông qua các sửa đổi đối với các Hiệp định Thương mại
Đa biên trong Phụ lục 2 sẽ được thực hiện trên cơ sở đồng thuận và
những sửa đổi này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các nước Thành viên
sau khi đã được Hội nghị Bộ trưởng thông qua. quyết định thông qua
việc sửa đổi các Hiệp định Thương mại Đa biên trong Phụ lục 3 sẽ có
hiệu lực với các bên sau khi được Hội nghị Bộ trưởng thông qua.
9. Hội nghị Bộ
trưởng, căn cứ bắt buộc của các Thành viên của một Hiệp
định thương mại, có khả năng độc lập quyết định trên cơ sở đồng
thuận việc đưa thêm Hiệp định đó vào Phụ lục 4. Hội nghị Bộ trưởng,
căn cứ bắt buộc của các Thành viên của một Hiệp định
Thương mại nhiều bên, có khả năng độc lập quyết liệt loại bỏ Hiệp
định đó ra khỏi Phụ lục 4.
10. Những sửa đổi
đối với một Hiệp định Thương mại nhiều bên sẽ chịu sự điều chỉnh
của các quy định của Hiệp định đó.
Điều 11 – Thành viên sáng
lập
1. Kể từ ngày Hiệp
định này có hiệu lực, các bên ký kết Hiệp định GATT 1947 và Cộng
đồng Châu âu đã thông qua Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại
Đa biên với các danh mục nhượng bộ và cam kết là phụ lục của GATT
1994 và các sản phẩm các cam kết cụ thể là phụ lục của GATS sẽ trở
thành Thành viên sáng lập của WTO.
2. Các nước kém
phát triển được Liên hợp Quốc thừa nhận sẽ chỉ bị bắt buộc
cam kết và nhượng bộ trong phạm vi phù hợp với trình độ phát triển
của mỗi nước, nhu cầu về tài chính thương mại hoặc năng lực quản lý
và thể chế của mình.
Điều 12 – Gia
nhập
1. Bất kỳ một quốc
gia nào hay vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt nào hoàn toàn tự chủ
trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề
khác qui định trong Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa
biên đều đặn có thể gia nhập Hiệp định này theo các điều khoản đã
thoả thuận giữa quốc gia hay vùng lãnh thổ thuế quan đó với WTO.
Việc gia nhập đó cũng sẽ áp dụng cho Hiệp định này và các Hiệp định
Thương mại Đa biên kèm theo.
2. quyết định về
việc gia nhập sẽ do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra. Thoả thuận về những
điều khoản gia nhập sẽ được thông qua nếu 2/3 số Thành viên của WTO
chấp nhận tại Hội nghị Bộ trưởng.
3. Việc tham
gia Hiệp định Thương mại nhiều bên được điều
chỉnh theo Hiệp định đó.
Điều 13 -Qui định về việc
không áp dụng các Hiệp định Thương mại Đa biên giữa các thành
viên cụ thể
1. Hiệp định này và
các Hiệp định Thương mại Đa biên trong Phụ lục 1 và 2 sẽ không áp
dụng giữa bất kỳ một Thành viên này với bất kỳ một nước Thành viên
nào khác nếu một trong số các nước Thành viên đó, ở thời điểm một
trong số họ trở thành Thành viên, không đồng ý áp dụng.
2. Khoản 1 có thể
được viện dẫn giữa các nước Thành viên sáng lập WTO là các
bên của GATT 1947 chỉ khi Điều XXXV của Hiệp định đó đã được viện
dẫn trước và đã có hiệu lực giữa các bên đó tại thời điểm Hiệp định
này có hiệu lực đối với họ.
3. Khoản 1 sẽ áp
dụng giữa một nước Thành viên này với một nước Thành viên
khác đã tham gia theo Điều XII chỉ khi các Thành viên này
không đồng ý áp dụng và đã thông báo như vậy cho Hội nghị Bộ trưởng
trước khi Hội nghị Bộ trưởng thông qua Thoả thuận về các điều kiện
gia nhập.
4. Theo đề nghị của
bất kỳ một nước Thành viên nào, Hội nghị Bộ trưởng có thể rà soát
việc thực thi Điều này trong các trường hợp chi tiết và đưa ra
những đề xuất thích hợp.
5. Việc không áp
dụng một Hiệp định Thương mại nhiều bên giữa các bên tham gia
Hiệp định đó được điều chỉnh theo bằng các quy định của Hiệp
định đó.
Điều 14 – Chấp nhận, có hiệu
lực và nộp lưu chiểu
1. Hiệp định này sẽ
không hạn chế việc chấp nhận bằng chữ ký hoặc bằng cách khác đối
với các bên của GATT 1947, và Cộng đồng Châu âu, mà đã đủ khó khăn
trở thành Thành viên sáng lập WTO phù hợp với các quy định
của Điều XI Hiệp định này. Việc chấp nhận như vậy áp dụng cho
cả Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên kèm theo. Ngày
Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên kèm theo có hiệu
lực được các Bộ trưởng xác định phù hợp với khoản 3 của
Văn kiện cuối cùng bao quát Kết quả các cuộc Đàm phán Thương mại Đa
biên không quá Uruguay và sẽ không hạn chế việc tham gia trong thời
hạn 2 năm kể từ sau ngày đó trừ khi các Bộ trưởng đưa ra quyết định
khác. Sự chấp nhận sau khi Hiệp định này có hiệu lực sẽ có hiệu lực
vào ngày thứ 30 sau ngày chấp nhận.
2. Khi một
Thành viên chấp nhận Hiệp định này vào sau ngày Hiệp định này có
hiệu lực thì phải thực hiện những nhượng bộ và nghĩa vụ trong
các Hiệp định Thương mại Đa biên đã được thực hiện trong thời
hạn bắt đầu từ khi Hiệp định này có hiệu lực như thể nước Thành
viên này đã chấp nhận Hiệp định từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
3. Cho tới khi Hiệp
định này có hiệu lực, thì nội dung của Hiệp định này và các Hiệp
định Thương mại Đa biên sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Giám
đốc của CáC BÊN Ký KếT GATT 1947. Tổng Giám đốc sẽ ngay
lập tức cấp cho các chính phủ và Cộng đồng Châu âu đã chấp nhận
Hiệp định này một bản có chứng thực Hiệp định này và các Hiệp định
Thương mại Đa biên, và một bản thông báo chấp nhận từng hiệp
định đó. Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên,
các sửa đổi kèm theo, khi Hiệp định này có hiệu lực, sẽ được nộp
lưu chiểu cho Tổng Giám đốc.
4. Sự chấp nhận và
có hiệu lực của một Hiệp định Thương mại thường xuyên bên
được điều chỉnh bằng các quy định của Hiệp định đó. Các Hiệp định
Thương mại nhiều bên sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Giám đốc
của các bên ký kết GATT 1947. Khi Hiệp định này có hiệu lực thì các
Hiệp định Thương mại thường xuyên bên sẽ được nộp lưu chiểu cho
Tổng Giám đốc WTO.
Điều 15 – Rút
lui
1. Bất kỳ một nước
Thành viên nào cũng có khả năng rút khỏi Hiệp định này. Việc rút
khỏi đó sẽ áp dụng cho cả Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại
Đa biên và sẽ có hiệu lực ngay sau khi hết 6 tháng kể từ ngày
Tổng Giám đốc WTO nhận được thông báo bằng văn bản về việc
rút khỏi đó.
2. Việc rút khỏi
bất cứ một Hiệp định Thương mại nhiều bên nào được điều chỉnh
theo các quy định của Hiệp định đó.
Điều 16 – Các quy định
khác
1. Trừ khi có qui
định khác trong Hiệp định này hay các Hiệp định Thương mại Đa biên,
WTO sẽ còn chịu sự điều chỉnh bởi các quyết liệt, hồ sơ và các
thông lệ thường có mà các bên của GATT 1947 và các cơ quan được
hình thành trong khuôn khổ GATT 1947 vẫn tuân thủ.
2. Trong
trường hợp có thể thực hiện được, Ban Thư ký của GATT 1947 sẽ trở
thành Ban Thư ký của WTO. Tổng Giám đốc của các Bên ký
kết GATT 1947, cho tới khi Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm
Tổng Giám đốc phù hợp với khoản 2 Điều VI của
Hiệp định này, sẽ là Tổng Giám đốc của WTO.
3. Trong trường hợp
có mâu thuẫn giữa quy định của Hiệp định này với quy
định của bất kỳ một Hiệp định Thương mại Đa biên nào, thì các
quy định của Hiệp định này sẽ được áp dụng để giải
quyết mâu thuẫn nói trên.
4. Mỗi nước Thành
viên sẽ đảm bảo sự thống nhất các luật, qui định và những hồ sơ
hành chính với những nghĩa vụ của mình được qui định trong các Hiệp
định.
5. Không một
bảo lưu nào đối với bất kỳ quy định nào của Hiệp định này
được thực hiện. Những bảo lưu đối với bất kỳ một quy định nào
của các Hiệp định Thương mại Đa biên chỉ được thực hiện trong
phạm vi được qui định trong các Hiệp định đó. Những bảo lưu đối với
bất kỳ một quy định nào của một Hiệp định Thương mại thường
xuyên bên được điều chỉnh theo các quy định của Hiệp định
đó.
6. Hiệp định này sẽ
được đăng ký phù hợp với quy định của Điều 102 Hiến chương Liên Hợp
Quốc.
Hiệp định này được lập tại Marrakesh ngày 15 tháng
4 năm 1994 thành một bản duy nhất bằng ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng
Pháp và tiếng Tây Ban nha, mỗi bản có giá trị như nhéu .
Phần chú giải
Các thuật ngữ “quốc gia” hoặc “các quốc gia”
được sử dụng trong Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa
biên được hiểu là bao gồm cả Thành viên của WTO có vùng lãnh
thổ thuế quan riêng rẽ.
Trong trường hợp Thành viên WTO là một vùng lãnh
thổ thuế quan riêng rẽ, thì thuật ngữ “quốc gia” được dùng trong
Hiệp định này và các Hiệp định Thương mại Đa biên sẽ được hiểu là
vùng lãnh thổ thuế quan đó, nếu không có qui định cụ thể khác.
[1]Cơ
quan có liên quan được xem xét như đã quyết liệt dựa trên nguyên
tắc đồng thuận về những vấn đề được đưa ra cho mình xem xét nếu
không có thành viên nào, có mặt tại phiên họp để đưa ra quyết liệt,
chính thức phản đối quyết liệt được dự kiến.
[2]Số
lượng phiếu của EC và các quốc gia thành viên sẽ không được quá số
lượng quốc gia thành viên của EC trong bất kỳ trường hợp
nào.
[3]Những quyết liệt của Đại Hội đồng trong trường hợp được triệu
tập để thaythế Cơ quan Giải quyết Tranh chấp sẽ phải được đưa ra
phù hợp với các quy định của khoản 4 Điều 2 của Bản Diễn giải
về Giải quyết Tranh chấp.
[4] Một
quyết liệt cho phép miễn trừ bất kỳ nghĩa vụ nào trong giai đoạn
chuyển đổi hay giai đoạn thực hiện mà thành viên bắt buộc chưa thực
hiện hết thời hạn có liên quan thì phải được thông qua dựa trên
nguyên tắc đồng thuận.
(Các văn bản này chỉ có giá trị tham khảo. Ngày
ban hành trong văn bản này chỉ mang tính tương đối).
Lưu trữ
Ghi chú
Ý kiến
Facebook
Email
Hiệp định MARAKESH thành lập tổ chức thương mại
thế giới
MỤC LỤC VĂN BẢN In mục
lục
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được
Thuộc tính của văn bản.Bạn chưa xem
được , Văn bản liên quan, , , ,…
Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên
tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được
Thuộc tính của văn bản.Bạn chưa xem
được , Văn bản liên quan, , , ,…
Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên
tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được
Thuộc tính của văn bản.Bạn chưa xem
được , Văn bản liên quan, , , ,…
Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên
tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được
Thuộc tính của văn bản.Bạn chưa xem
được , Văn bản liên quan, , , ,…
Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên
tại đây
Hiệp định MARAKESH thành lập tổ chức thương mại
thế giới
Tải Văn bản tiếng Việt
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được
Thuộc tính của văn bản.Bạn chưa xem
được , Văn bản liên quan, , , ,…
Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên
tại đây
Khôngsố7, Điều ước quốc tế Khôngsố7
8.854
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được
Thuộc tính của văn bản.Bạn chưa xem
được , Văn bản liên quan, , , ,…
Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên
tại đây
Vì Đăng Nhập Thành Viên nên Bạn chỉ xem được Thuộc
tính và Nội dung của văn bản.Bạn chưa xem được , , Văn bản liên
quan, , , ,…
Nếu muốn làm Thành Viên , mời Bạn Chuyển Đổi loại
Thành Viên tại đây.
Vì Đăng Nhập Thành Viên nên Bạn chỉ xem được Thuộc
tính, Nội dung của văn bản, , , Văn bản liên quan, , .Bạn chưa xem
được , …
Nếu muốn làm Thành Viên , mời Bạn Chuyển Đổi loại
Thành Viên tại đây.
Hiệp định MARAKESH thành lập tổ chức thương mại
thế giới 1947
Chọn văn bản so sánh thay thế:
NỘI DUNG GỐC
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung gốc
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú
thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay thế tương
ứng;
<Nội dung> = Không có nội dung thay thế
tương ứng;
<Nội dung> = Không có nội dung bị thay thế
tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem
cụ thể từng nội dung cần so sánh và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem
những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem
tất cả nội dung không có thay thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Thư mục cha:
IP:
222.255.214.198
xin chân thành cảm ơn Thành
viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
1. THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT phiên bản hoàn toàn mới cung cấp nhiều thuận tiện ích
tra cứu cải thiện, lọc kết quả tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh
chóng theo nhu cầu;
2. Nội dung chỉ dẫn, sửa đổi, bổ sung, các văn
bản liên quan đánh dấu bằng màu chi tiết rõ ràng, công cụ lược đồ
và nhiều tiện ích khác;
3. Cập nhật liên tục tin tức văn bản mới, chính
sách pháp luật mới nhất;
Tra cứu hơn 280.000 văn bản Pháp Luật;
4. Tải về phong phú văn bản gốc, PDF, văn bản
file word, văn bản tiếng anh;
5. Cá nhân hóa: Quản lý thông tin cá nhân và cài
đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo mong muốn;
6. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua điện thoại,
mail, zalo nhanh chóng;
7. Tra cứu hơn 395.000 văn bản, tìm nhénh văn bản bằng giọng
nói.
TP. HCM, ngày31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày
31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo
này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù thường xuyên khó khăn, chúng ta
cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ
đạo quyết định của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại
thắng.
Là danh mục online, nên 250 nhân sự công
ty chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa
làm việc từ xaqua Internet ngay từ đầu tháng
5/2021.
Sứ mệnh củaTHƯ VIỆN PHÁP LUẬTlà:
dùng công nghệ cao để tổ chức lại hệ
thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm
cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng
một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng Tôi cam kết sản phẩm sẽ được cung
ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn
Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất
chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang
www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá
tải. Người sử dụng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì
rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không
gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của
cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang
tiếp diễn, nhưng người sử dụng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm,
nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập
giả vào hệ thống, nhằm gây ra tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng
không thể truy cập và dùng sản phẩm bình thường trên trang
www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không gây ảnh hưởng đến dữ liệu,
không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường
dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình
có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên
chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT là:
dùng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm
giàu,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp
quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành
Luật cho rằng: “hàng ngày Chúng Tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn
trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết
nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của
Chúng Tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.
Cảm
ơn đã sử dụng ThuVienPhapLuat.vn
Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
hiện nay có đủ người dùng cùng lúc,nên khi người
thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩunên
nhiều người khác vào sử dụng?
Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
xin phép lỗi Quý khách vì sự bất thuận tiện
này!
Tài khoản hiện đã đủ người sử dụng cùng thời
điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽcó 1 người khác bị
Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá thường
xuyên lần trên thường xuyên thiết bị khác nhéu, Quý Khách có thể
vào đây để xem cụ thể lịch sử đăng nhập
có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và
mất bảo mật, xin phép vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử
dụng
Các câu hỏi về hiệp định đa biên là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê hiệp định đa biên là gì hãy
cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp
mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết hiệp định
đa biên là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ
nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết hiệp định đa biên là gì Cực hay !
Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết hiệp
định đa biên là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý
giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về hiệp định đa biên là gì
Các hình ảnh về hiệp định đa biên là gì đang được chúng mình Cập
nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư
[email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail
ngay cho tụi mình nhé
Tra cứu tin tức về hiệp định đa biên là gì tại WikiPedia