Cập nhật ngày 27/03/2023 bởi mychi
Bài viết Đơn thủ tại Ngọ là gì thuộc chủ đề về Giải Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Viết Văn tìm hiểu Đơn thủ tại Ngọ là gì trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung về : “Đơn thủ tại Ngọ là gì”Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, chuyên chủ về quan lộc, tức là sao của sự nghiệp, thuộc Thổ, là Âm Thổ, ở trong số thì chuyên chủ về tước lộc, có khả năng giải nguy, kéo dài tuổi thọ, chế hóa. Hạp với Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung để phò tá. Với Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung để làm bộ tùng, với Thiên Khôi, Thiên Việt đồng cung để đi truyền lệnh, với Nhật, Nguyệt đồng cung để chia công việc, nếu không đồng cung, thì củng chiếu cũng tốt. Để hiểu rõ ý nghĩa sao Tử Vi là gì thì hãy cùng tuvikhoahoc.vn luận giải chi tiết ngay sau đây:
Nội dung chính
- I. Đặc tính của sao Tử Vi chiếu mệnh
- 1. Vị trí của sao Tử Vi thủ mệnh ở các cung
- 2. Ý Nghĩa về tướng mạo của mệnh sao Tử Vi
- 3. Ý Nghĩa về tính tình của gia chủ có Tử Vi
- 4. Ý nghĩa công danh tài lộc của sao Tử Vi là gì?
- 5. Ý nghĩa phúc lộc, tai họa của Tử Vi
- 6. Ý Nghĩa Sao Tử Vi Và Một Số Sao Khác
- 7. Ý nghĩa của sao Tử Vi ở các cung
- 7.1 Ý nghĩa của sao Tử Vi tại cung mệnh
- 7.2 Ý nghĩa của sao Tử Vi ở huynh đệ
- 7.3 Ý nghĩa của Sao Tử Vi tại cung Phu Thê
- 7.4 Ý nghĩa của Tử Vi tại cung Tử Tức
- 7.5 Ý nghĩa của Sao Tử Vi tại cung Tài Bạch
- 7.6 Ý nghĩa của Tử Vi tại cung Tật Ách
- Video liên quan
I. Đặc tính của sao Tử Vi chiếu mệnh
– Ở cung thân hoặc cung mệnh, thì chủ về người có hình dạng, tướng mạo đôn hậu, khiêm cung, chính trực, mặt hình trái xoan, thân cao trung bình nhưng lưng có nhiều thịt, tính tình nhiều thay đổi, cương nhu giúp nhau, tuy là người trung hậu nhưng tâm địa hơi hẹp hòi, mà lại dễ mềm lòng, có thị hiếu trên nhiều nhương diện nhiều thú vui, cũng thường muốn làm gì thì làm, bất chấp tất cả. Nêu không gặp Tả Hữu thì là cô quân (vua cô độc), không thể là hạng quý phái, nhiều lao nhọc, có thành có bại, càng kỵ có Tứ sát ớ hãm địa, vì sẽ có nhiều thương tật, thậm chí tàn phế, hoặc chết không an lành.
– Nếu Đại Tiểu hạn gặp trường hợp này, nếu là quân nhân thì phần nhiều là hy sinh anh dũng, nếu là dân thường cũng sẽ vì cứu người mà hy sinh, nên được vinh quang sau khi chết.
– Nếu mệnh sao Tử Vi mà được các tinh như Lộc Tồn, Tả Hữu, Xương Khúc, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thiên Phủ… tam hợp thì đại phú đại quý, tương lai sẽ có thành tựu, phát tài bất ngờ. Nếu cát tinh ít mà gặp nhiều sát tinh thì bất lợi.
– Nam mệnh nếu rơi vào các cung huynh đệ, tử tức, phụ mẫu, tật ách, nô bộc, tuy miếu vượng vẫn luận là bất lợi, nhất là ở cung nô bộc, chủ về là lợi thế cho người ta, vì bạn bè đều sang quý, mình trở thành người đón rước, cũng là mệnh lao khổ bôn ba.
– Ở cung Phúc Đức, nam là hãm nhược, nhưng nữ lại là miếu vượng, Vì nam nữ không giống nhau, nguyên nhân là nữ thích yên hưởng.
– Còn Tử Phủ đồng cung ở cung Dần Thân, nhập cung mệnh hoặc rơi vào các cung phụ mẫu, huynh đệ, phu thê, tử tức, đều luận đoán theo chữ “cô”, trừ phi có cát tinh khác, nếu không thì cha mẹ mất sớm, hoặc bản thân là cơn đơn truyền độc tử, hoặc vợ chồng tử biệt sinh ly, hoặc là không có con nối dõi. Vì do quá vượng, mà quá cùng như bất cập.
– Sao Tử Vi tại mệnh mà ở cung tật ách, thì chủ về bệnh đau dạ dày, thấp nhiệt, và các chứng lao, nếu ở cung điền trạch thì chủ về giàu có đầy đủ, mà ở gần khách sạn sang trọng, nhà cao tầng, hoặc thế đất lợi cao, hoặc gần phần mộ của danh nhân, đều chủ về cát lợi.
1. Vị trí của sao Tử Vi thủ mệnh ở các cung
Theo Thái Thứ Lang, Tử Vi sẽ được xem là một đế tinh, và là chủ tế của các vì sao cho nên không có vị trí nào hãm địa. Bảng vị trí của Tử Vi trong sách này được kê như sau:
+ Miếu địa : Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.
+ Vượng địa : Thìn, Tuất.
+ Đắc địa : Sửu, Mùi.
+ Bình hòa : Hợi, Tý, Mão, Dậu
– Có quan điểm dị nghị với cách đánh giá quá cao này. Quan điểm này lập luận rằng khi xem sao Tử Vi mà có Dương tinh và Thổ tinh, thế tất nhiên sẽ phải bị yếu kém nằm ở các cung Âm và những cung khắc với hành Thổ.
– Sẽ không có một tài liệu căn bản nào để có thể gán cho Tử Vi mà tính chất ưu thắng toàn diện đến mức đứng trên cả quy tắc chung.
– Nằm tương quan Âm Dương và Ngũ Hành. Là sự khác liệt lệ quá đáng dành cho sao Tử Vi ở mệnh vì thế sẽ là không mấy hợp lý.
– Tình đến thời điểm này, vấn đề này vẫn chưa có tác giả nào có lời giải đáp thích đáng. Tuy nhiên có một điều chúng ta đều phải công nhận vì việc đánh giá lạc quan vì đã dành cho quá nhiều vị trí tốt trong 12 cung, có đến ba hệ cấp miếu, ở Vượng và đắc địa. Điều đó sẽ khiến cho vị trí hãm của chính tinh thật sự không còn bao nhiêu. Và nếu như sự đánh giá căn bản không được giải thích. Tác giả không tham chiếu quy luật Âm Dương, cũng không tham chiếu quy luật Ngũ Hành, cũng không ấn định quy luật nào ưu thắng khi
– Âm Dương và Ngũ Hành đối chọi. Thiết tưởng đây là một điểm mơ hồ khác của ý nghĩa Sao Tử Vi. Nó sẽ gây ra những khó khăn cho người tìm và học.
2. Ý Nghĩa về tướng mạo của mệnh sao Tử Vi
Thái Thứ Lang sẽ được phân biệt hai trường hợp:
− Nếu như cung Mệnh có Tử Vi miếu, ở vượng hoặc đắc địa thì dù có “thân hình đẫy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn”.
− Nếu Tử Vi ở bình hòa thì “thân hình đẹp vừa phải”.
Vì vậy, với những nét tướng nói ở trên thì sẽ không có gì để làm chuẩn xác và đặc biệt. Nhưng, từ sách vở thì chỉ có thế. Vì vậy ý nghĩa tướng mạo là do cái gì mơ hồ nhất trong ngay các ý nghĩa của một sao.
3. Ý Nghĩa về tính tình của gia chủ có Tử Vi
Các sách vở ở thời điểm hiện tại có hay không khai triển một cách phong phú đầy đủ và ý nghĩa nhất về tính tình của Tử Vi. Chính quyển sách của Thái Thứ Lang cũng đã chỉ gán cho Tử Vi với những đặc tính thông thường. Ông đã viết:
>>>Ở miếu địa, khi giải mã Sao Tử Vi thì sao này có ý nghĩa:
− Thông minh.
− Nhân hậu, trung thành.
− Cẩn Thận.
− Uy nghiêm.
>>>Ở vượng địa thì:
− Rất thông minh.
− Có sự đa mưu túc trí.
− Cũng dám làm những việc bất nghĩa.
>>>Ở đắc địa thì:
− Tính cách thông minh.
− Có tài thao lược.
− Thường hay liều lĩnh.
>>>Ở bình hòa thì:
− Hơi kém thông minh.
− Tính cách nhân hậu.
Xem thế, đặc tính về tính tình của sao Tử Vi cung mệnh thì sao này rất nghèo nàn, không có gì nổi bật tương xứng với
đế tinh, chủ tế các sao. Theo thiển nghĩ, nếu Tử Vi nằm tại đắc địa trở lên, sẽ có thêm những đặc tính sau:
− Có tài lãnh đạo và thuật dụng người.
− Có bản lãnh chế phục kẻ khác.
− Có tài tổ chức và khả năng sáng tạo.
− Có khả năng tạo ra thời thế, hoàn cảnh.
− Khả năng mưu lược, có quyền biết và thủ đoạn sâu sắc.
− Tính tình đoan chính, ngay thẳng và trung trinh.
Đó là các đức tính phi thường của Tử Vi.
4. Ý nghĩa công danh tài lộc của sao Tử Vi là gì?
Chủ tể về các vì sao, Tử Vi là ngôi sao ban cấp uy quyền và tài lộc, nếu như ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quý đó sẽ không cần đến một phụ tinh tốt nào đi kèm.
Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quy càng chắc chắn:
− Thất Sát đồng cung: Sát ví như thanh kiếm báu, khi đi với Tử Vi làm cho Tử Vi thêm uy lực.
− Thiên Phủ có sự đồng cung hay như hội chiếu: với ý nghĩa tài lộc có sự nặng hơn vì Phủ là do kho của trời, tượng trưng cho kho ngân sách quốc gia.
− Thiên tướng ở đồng cung: Tử Vi nếu có thêm Thiên Tướng được ví như minh quân có thêm lương thần.
− Xương, Tả, Hữu, Khúc, Khôi, Việt… làm cho sao Tử Vi tại mệnh như có thêm vây cánh, tượng trưng cho như vị vua có quân thần, và bảo đảm thêm phần tài lộc, uy quyền. Chính sự hội tụ này sẽ càng làm nổi bật lên đức tính phi thường của Tử Vi về lãnh đạo, tổ chức cũng như khả năng tạo thời thế và chế phục thuộc cấp.
Ở một vị trí bình hòa, Tử Vi sẽ cần có thêm rất nhiều cát tinh để bảo đảm phú quý.
Tử Vi sẽ cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp. Đây sẽ là những hung đồ hoặc nịnh thần thường làm để hại uy quyền và giảm công danh phá trong sự nghiệp. Cụ thể hơn, nếu gặp phải sao này thì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể có thể có họa hại kèm theo. Nếu là nữ Mệnh thì người đó thường đê tiện, khắc hại chồng con, dâm đãng, mặc dù gia đình có khá giả.
5. Ý nghĩa phúc lộc, tai họa của Tử Vi
– Luận giải về sao Tử Vi cũng được ví là phúc tinh nên có thể ban phúc cho các cung tọa thủ. Và đặc biệt Tử Vi sẽ chế được hung tính của hai sao đó là Hỏa Tinh và Linh Tinh.
– Tuy nhiên, Tử Vi ở bốn cung Hợi, Tý, Mão, Dậu thì không còn rực rỡ, do đó hiệu lực cứu giải tai họa đã bị giảm đi nhiều phần..
– Sẽ càng bất lợi nhiều hơn nếu như Tử Vi bị Tuần Triệt hoặc các sát tinh xâm phạm. Trong trường hợp này, đương sự có thể gặp phải những nghịch cảnh lớn như:
+ Mồ côi cha mẹ từ sớm, góa bụa.
+ Khắc anh chị em trong gia đình hoặc chồng con.
+ Có thể mắc các căn bệnh nguy hiểm hoặc bị tàn tật.
+ Rất có thể sẽ phải tha phương lập nghiệp.
+ Gặp nhiều hoàn cảnh hiểm nghèo.
+ Có thể yểu tử.
+ Rơi vào cảnh ghèo khổ, gặp xui xẻo, còn nữ mệnh thì có thể muộn chồng, hoặc làm bé.
+ Đường công danh trắc trở, lao tâm chật vật.
Riêng ở cung vị Mão Dậu, nằm đồng cung với Tham Lang, sao Tử Vi tượng trưng cho người có tính bi quan yếm thế, có chí đi tu, đời sống sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.
6. Ý Nghĩa Sao Tử Vi Và Một Số Sao Khác
a. Những bộ sao tốt
− Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ hoặc giáp Mệnh.
− Tử Vi, Thiên Tướng.
− Tử Vi, Tử Vũ hay Thất Sát
− Tử Vi, Xương, Tả, Hữu, Khúc, Khôi, Việt, Lộc, Khoa, Quyền, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng…
− Tử, Vũ, Phủ, Tướng cách.
− Tử, Phủ, Kỵ, Quyền ở Tỵ Hợi, Quyền hay Tử, Sát,
Hay nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có mang kèm theo các cát tinh kể trên. Đó chính là cách các đế vương, báo hiệu có một sự nghiệp vang danh lừng lẫy, các ngôi vị thuộc sao siêu hàng nguyên thủ như Tổng Trưởng có thực quyền, Tổng Thống, Thủ Tướng. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền binh trong thời bình. Và ngược
lại, nếu như bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa Linh nằm ở đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thì có thể rơi vào hoàn cảnh loạn ly, các chiến tranh, hoặc như phải rất nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
b.Những bộ sao xấu
− Tử Vi gặp Tuần hay Triệt: những người không gặp thời mà bị gặp nạn, sẽ không thể mưu đại sự được, cho dù là có chí lớn.
− Tử Vi Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng sẽ có nghĩa trên, có mưu sự bất thành, hay chỉ có hư danh, hoặc gặp tai họa.
− Tử Vi nằm ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): có sự bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này mà Tử Vi gặp Địa võng, Thiên la (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm.
Nếu như được cát tinh hội tụ và hóa giải thì mới có uy quyền cũng như danh tiếng. Tại chính các vị trí này, Tử Vi đã gặp cả cát tinh và cả hung tinh chính là người đặc biệt có mưu lược, và biết cách dùng người, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ, có nhiều thủ đoạn, sử dụng được cả người tốt, người xấu.
− Nếu Tử Phá thiếu đi cát tinh: thì thuộc dạng bất nhân bất nghĩa, khát máu, độc ác, tham nhũng thường bị thất bại nặng hoặc có thể phải phá sản một lần.
− Tử Vi Tham Lang nếu đồng cung: đi tu (nếu hội nếu thêm Không Kiếp thì có thể càng chắn chắn).
− Tử Vi, Không Kiếp, Đào Hồng: có số yểu vong.
− Tử Vi, Kình Đà, Quyền Lộc: rất tốt nhưng trong lòng dạ lại hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nghĩa, phi nhân.
Nói chung, Tử Vi và Thiên Phủ càng tốt bao nhiêu thì Không Kiếp lại càng xấu bấy nhiêu. Sự hội tụ với Không Kiếp sẽ làm cho Tử Vi bị mất hầu hết đi uy lực về mọi mặt.
” “
7. Ý nghĩa của sao Tử Vi ở các cung
7.1 Ý nghĩa của sao Tử Vi tại cung mệnh
CUNG VỊ | SAO | Ý NGHĨA |
Tý | Tử Vi |
|
Thêm Thiên Khốc, Thiên Hư | Tinh thẩn không ổn, dễ bị dằn vặt | |
Thêm Lục Sát | ★Vô duyên với phú quý, ló là với lục thân, sống cô độc. | |
Nữ mệnh như ngọc đẹp có tỳ vết, về sau không tốt. | ||
Thêm Thất Cát | Tài quan dều tốt, danh lợi song toàn. | |
Sẽ rất phú quý | ||
Thích hợp nghiên cứu học thuật, triết lý hoặc tôn giáo, có 1 thể thành danh. | ||
Nữ mệnh, đẹp đẽ, sang trọng, vượng phu ích tử. | ||
Ngọ | Tử Vi |
|
Thêm Lục Sát | Vì tham ô hoặc nhạn hối lộ khiến cho danh dự bị tổn thương. | |
Thêm Dương Nhẫn | Nói năng thô lỗ, vô giáo dục. | |
Thêm Hỏa Linh | Phú nhưng không quý. | |
Thêm Hỏa Linh | Quý nhưng không phú. | |
Thêm Thất Cát | Làm quan to, một đời phú quý | |
Sửu, Mùi | Tử Vi, Phá Quân |
|
Thêm Lục Sát | Bạc bẽo với lục thân, sống cô độc. | |
Thêm Dương Đà | Thích hợp nghề kinh doanh. | |
Thêm Hỏa Linh | Bôn ba vất vả, kiện tụng, tranh chấp. | |
Thêm Không Kiếp | Viên chức thấp | |
Thêm Xương Khúc | Vô cùng thành kính dối với tôn giáo tín ngưỡng, có tai nạn vể sông nước. | |
Thêm Thất Cát | Suốt đời không gặp tai nan, nếu có thì cũng hóa hung thanh cát, hoặc gặp nạn lại là may. | |
Dần, Thân | Sao Tử Vi, Sao Thiên Phủ |
|
Thêm Sao Đà La | Tốt nhưng không hoàn mỹ, cha mẹ, anh em, con cái không toàn vẹn, thỉnh thoảng có tai họa bất ngờ giáng xuống | |
Thêm Tứ Sát | Thông minh quá độ, bị người ta cho là gian trá | |
Thêm Không Kiếp | Có tiếng mà không có miếng, danh tiếng thì có, tiền tài thì không | |
Thêm Thất Cát | Đại phú đại quý | |
Làm chủ quản hoặc thủ thường, ở nhà cao | ||
Mão, Dậu | Sao Tử Vi, Sao Tham Lang |
|
Thêm Văn Xương, Văn Khúc |
| |
Thêm Thất Cát |
| |
Thêm Dương Nhẫn | Thích hợp tập một kỹ năng sở trường. | |
Thêm Lục Sát | Mê đắm tửu sắc thân bại danh liệt. | |
Thìn, Tuất | Sao Tử Vi, Sao Thiên Tướng |
|
Thêm Dương Đà | Không chịu nghe lời khuyên bảo của người khác, độc đoán chuyên hành. | |
Thêm Tứ Sát | Sẽ bị tàn tật, cô độc, không thuận lợi. . | |
Thêm Không Kiếp | Quan thanh liêm hoặc danh nhân | |
Thêm Thất Cát | Một đời phú quý, danh tiếng tốt. | |
Tỵ, Hợi | Sao Tử Vi, Sao Thất Sát |
|
Thêm Lục Sát | Hy sinh anh dũng vì nước, hoặc quên mình cứu người mà được tôn vinh về sau. Làm quan nhưng hữu danh vô thực. | |
Thêm Thất Cát | Quyền cao chức trọng. |
7.2 Ý nghĩa của sao Tử Vi ở huynh đệ
CUNG VỊ | SAO | Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ | Sao Tử Vi | Có anh hoặc chị giàu có, thế lực. Được anh chị chăm sóc, giúp đỡ, có thể nương tựa. |
Thêm Lục Sát | Anh em không có tình cảm tốt đẹp. | |
Thêm Thất Cát | Anh chị em có tình cảm tốt đẹp. | |
Sửu, Mùi | Sao Tử Vi, Sao Phá Quân | Có ba anh em, thường cãi cọ về những chuyện lặt vặt. |
Thêm Lục Sát | Anh em khắc nhau, tình cảm không tốt. | |
Thêm Thất Cát | Anh em không có tình cảm tốt đẹp. | |
Dần, Thân | Sao Tử Vi, Sao Thiên Phủ | Anh em có ba, bốn người, tình cảm tốt đẹp, thường giúp đỡ nhau, phẩm cách cao, được giáo dục tốt. |
Thêm Lục Sát | Khắc với anh em, tình cảm không tốt. | |
Thêm Thất Cát | Anh chị em có sáu, bảy người, tình cảm tốt. | |
Mão, Dậu | Sao Tử vi, Sao Tham Lang |
|
Thêm Lục Sát | Anh em tình cảm không tốt. | |
Thêm Thất Cát | Anh chị em có tình cảm tốt dẹp. | |
Thìn, Tuất | Sao Tử Vi, Sao Thiên Tướng | Có ba hoặc bốn anh em. |
Thêm Lục Sát | Anh em tình cảm không tốt. | |
Thêm Thất Cát | Anh em có thế lực rất lớn, giúp đỡ lẫn nhau, | |
Tỵ, Hợi | Sao Tử Vi, Sao Thất Sát | Khắc với anh em. |
Thêm Lục Sát | Anh em khắc nhau, không thân thiết. | |
Thêm Thất Cát | Anh em vẫn khắc. |
7.3 Ý nghĩa của Sao Tử Vi tại cung Phu Thê
CUNG VỊ | SAO | Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ | Sao Tử Vi |
|
Thêm Tứ Sát | Vợ chồng không hợp, người phối ngậu quá hung ác. | |
Thêm Sao Thiên Không, Sao Địa Kiếp | Vợ chồng sinh ly tử biệt, người phối ngẫu thể chất yếu đuối, nhiều bệnh. | |
Thêm Sao Tả Hữu | Có ngoại tình, có chuyện đào hoa. | |
Thêm Thất Cát | Người phối ngẫu giúp đỡ rất nhiều. | |
Sửu, Mùi | Sao Tử Vi, Sao Phá Quân | Vợ chồng không hợp. thường ngược đãi đối phương, người phối ngẫu chết trước, vợ lớn tuổi hơn thì tốt. |
Thêm Lục Sát | Vợ chồng càng không hợp, ngược đãi dối phương, người phối ngẫu chết sớm. | |
Thêm Thất Cát | Người phối ngẫu chết sau. | |
Dần, Thân | Sao Tử Vi, Sao Thiên Phủ | Vợ chồng trăm năm hòa hợp. phu xướng phụ tùy |
Thêm Tả Hữu | Vì nguyên nhân nào đó mà chia tay | |
Thêm Khôi Việt | Sau khi kết hôn, thân phận, địa vị được nâng cao. | |
Thêm Tứ Sát | Vợ chồng không hợp | |
Thêm Không Kiếp | Sẽ sinh ly tử biệt, hoặc vì người phối ngẫu mà phá sản. | |
Mão, Dậu | Sao Tử Vi, Sao Tham Lang | Nữ mệnh lưu lạc phong trần, nhu cầu tính dục nhiều, ngược đãi đối phương, hoặc vì dâm đãng mà gây tổn thương cho đối phương. |
Thêm Lộc Tồn, Khôi Việt | Sau khi kết hôn, thân phận, địa vị được nâng cao. | |
Thêm Lục Sát |
| |
Thêm Xương Khúc, Tả Hữu | Có ngoại tình, có chuyện đào hoa. | |
Thìn, Tuất | Sao Tử Vi, Sao Thiên Tướng |
|
Thêm Văn Xương, Sao Văn Khúc | Vợ chồng tin cậy nhau, yêu kính nhau. | |
Thêm Lục Sát | Người phối ngẫu chết trước. | |
Tỵ, Hợi | Sao Tử Vi, Sao Thất Sát | Vợ chồng không thể bách niên giao lão, nên kết hôn muộn. |
Thêm Lục Sát | Sinh ly từ biệt. | |
Thêm Thất Cát | Người phối ngẫu chết trước, nhưng tuổi đã già. |
7.4 Ý nghĩa của Tử Vi tại cung Tử Tức
CUNG VỊ | SAO | Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ | Sao Tử Vi | Có ba trai hai gái, đứa con nào cũng khỏe mạnh, hoạt 1 bát, tâm địa thiện lương, thông minh, thành đạt, khiến cho cha mẹ vui lòng. |
Thêm Tứ Sát | Có hai con. | |
Thêm Không Kiếp | Chỉ có một con. | |
Thêm Thất Cát | Có năm con, trong đó có quý tử | |
Sửu, Mùi | Sao Tử Vi, Sao Phá Quân | Có ba con. |
Thêm Lục Sát | Có một đến hai con. | |
Thêm Thât Cát | Có bốn con. | |
Dần, Thân | Sao Tử Vi, Sao Thiên Phủ | Có từ năm đến sáu con, con cái học giỏi, thông minh tương lai đạt thành tựu. |
Thêm Tứ Sát | Có từ hai đến ba con. | |
Thêm Không Kiếp | Con cái chết yểu. | |
Thêm Thất Cát | Có sáu con | |
Mão Dậu | Sao Tử Vi, Sao Tham Lang | Có hai trai một gái, con cái tương lai sẽ có đứa tính dục không bình thường |
Thêm Lục Sát | Có một con, tương lai sẽ là kẻ cuồng dâm. | |
Thêm Thất Cát | Có ba trai hai gái, tương lai có đứa bất thường về tính dục. | |
Thìn , Tuất | Sao Tử Vi , Sao Thiên Tướng | Con cái ưa thể diện, có từ hai dến ba con. |
Thêm Lục Sát | Con cái có đứa bị thương. | |
Thêm Thất Cát | Có từ ba đến bốn con. | |
Tỵ, Hợi | Sao Tử Vi | Có hai con. |
Thêm Lục Sát | Trong con cái có đứa chết yểu. | |
Thêm Thât Cát | Có ba con. |
7.5 Ý nghĩa của Sao Tử Vi tại cung Tài Bạch
CUNG VỊ | SAO | Ý NGHĨA |
Tý Ngọ | Sao Tử Vi | Đại phú ông được người ta tôn kính, tài vận hanh thông. |
Thêm Lục Sát | Tiền bị hao phá nhiều. | |
Thêm Thất Cát | Thêm hoa trên gấm, đại phú ông. | |
Thêm Vân Xương. Văn Khúc | Thích hợp sử dụng kỹ năng kiệt xuất để kiếm tiền. | |
Thẻm Tả Hữu | Thích hợp ngành tải chính kinh tế thuế vụ, kế toán, thủ quỹ | |
Thìn Tuất | Sao Tử Vi, Sao Thiên Tướng | Đại phú ông. tài vận tốt. |
Thêm Lục Sát |
| |
Thêm Thất Cát | Sẽ tích góp được số tiến lớn. danh lợi đều đạt. | |
Sửu Mùi | Sao Tử Vi, Sao Phá Quân |
|
Thêm Lục Sát | Nhiều lần phá bại tiền tài. | |
Thêm Thất Cát | Tài vận hanh thông. | |
Dần Thân | Sao Tử Vi, Sao Thiên Phủ |
|
Thêm Lục Cát | Nhân viên dâm nhiệm chức vụ vé tài chính. | |
Thêm Lộc Tốn | Đại phú ông | |
Thêm Không Kiếp | Khuynh gia bại sàn. | |
Mão Dậu | Sao Tử Vi, Sao Tham Lang |
|
Thêm Lục Sát | Tài vận không tốt. | |
Thêm Thất Cát | Tài vận tốt | |
Thêm Lộc Tổn | Đại phú ông. | |
Tỵ Hợi | Sao Tử Vi, Sao Thất Sát | Có tiển bất ngờ |
Thêm Lục Sát | Vì sự cỗ ngẫu nhiên mà phá sản. Trở thành người nghèo. | |
Thêm Thất Cất | Ngẫu nhiên thành nhà giàu. | |
Thêm Xương Khúc | Kiếm tiền nhờ kỷ năng kiệt xuất |
7.6 Ý nghĩa của Tử Vi tại cung Tật Ách
CUNG VỊ | SAO | Ý NGHĨA |
Tý Ngọ | Sao Tử Vi | Không nên để mệt mỏi quá độ. Thể chất suy kiệt, sống buông thả. Bị các chứng lao. |
Thêm Tứ Sát | Nhức đầu, thần kinh não suy nhược, bệnh tiểu đường. Tim suy nhược. | |
Thêm Không Kiếp | Tim suy nhược | |
Thêm Thất Cát | Cả đời bình yên | |
Thìn Tuất | Sao Tử Vi, Sao Phá Quân | Huyết áp bất thường. Thần kinh não suy nhược. Bệnh mãn tính. |
Thêm Lục Sát | Ho. Bệnh phổi. | |
Thêm Thất Cát | Cả đời bình yên. | |
Sửu Mùi | Tử Vi, Thiên Phủ | Cả đời khỏe mạnh. |
Thêm Lục Sát | Nhức đầu. Tiểu đường. Mắc chứng tâm thần phân liệt. Ói ra máu. | |
Thêm Thất Cát | Cả đời khỏe mạnh. | |
Dần, Thân | Sao Tử Vi, Sao Tham Lang | Sinh hoạt tính dục quá độ dẫn đến thận suy. Thần kinh sinh lý suy nhược. |
Thêm Lục Sát | Thận suy. Thiểu năng tình dục. | |
Thêm Thất Cát | Thần kinh sinh lý suy nhược. |