(GÓC KIẾN THỨC) LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MÀU SẮC

Cập nhật ngày 28/08/2022 bởi mychi

Bài viết (GÓC KIẾN THỨC) LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MÀU SẮC thuộc chủ đề về HỎi Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Viết Văn tìm hiểu (GÓC KIẾN THỨC) LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MÀU SẮC trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài viết : “(GÓC KIẾN THỨC) LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MÀU SẮC”

Đánh giá về (GÓC KIẾN THỨC) LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MÀU SẮC



1. MÀU SẮC

1.1 Màu sắc là gì?

– Màu sắc là con đẻ của ánh sáng. Màu sắc là ánh sáng -> Nếu không có ánh sáng, sẽ không có màu sắc.

– Màu sắc mà chúng ta phân biệt từ ánh sáng là những cảm giác:

  • Sự phản chiếu của ánh sáng trên những vật thể màu sắc ánh sáng -> nếu vật thể không mang một màu sắc nhất định, ví dụ như trong suốt, ánh sáng không thể phản chiếu màu sắc.
  • Màu của vật thể mà ta cảm nhận được là sự cộng hưởng của màu ánh sáng với màu của bản thân vật thể đó, màu của các sự vật lân cận tác động vào, màu của bầu khí quyển đang bao bọc chung quanh đó -> cùng một vật thể nhưng được nhiều nguồn sáng có nhiệt mà khác nhéu chiếu vào cũng phản chiếu thành các màu sắc khác nhéu nhéu.

– Theo quang học: khi luồng ánh sáng trắng đi qua lăng kính mặt trời thì tách ra 7 sắc gồm vàng, cam, đỏ, lục, lam, chàm, tím -> vậy ánh sáng trắng có màu gì? Phụ thuộc và màu sắc của vật được chiếu sáng. Ánh sáng trắng có màu trắng? Ánh sáng trắng chỉ phản chiếu màu trắng khi vật được phản chiếu mang màu trắng. Các nguồn sáng phát ra ánh sáng trắng? Ánh sáng mặt trời, đèn dây tóc, đèn pha, đèn flash,… Phân biệt ánh sáng trắng và ánh sáng màu? Ánh sáng trắng là ánh sáng đa sắc còn ánh sáng màu là ánh sáng đơn sắc. Vì vậy ánh sáng trắng có thể phản chiếu nhiều màu sắc còn ánh sáng màu chỉ có khả năng phản chiếu 1 màu duy nhất hoặc không thể phản chiếu trong trường hợp vật mang màu sắc khác với màu của nguồn sáng.

– Màu đen và trắng là màu vô sắc vì chỉ làm màu sắc đậm nhạt chứ không làm biến đổi tính chất của màu nên không có tính hòa sắc. Ví dụ: vàng + đen = vàng sậm, vàng + trắng = vàng nhạt, không thể vàng + đen/trắng = màu đỏ

image

1.2 Ba yếu tố cơ bản của màu sắc

– Màu sắc (Hue): Màu sắc chính là yếu tố quan trọng đầu tiên được nói đến. Dựa vào vòng tuần hoàn màu sắc mà các nhà mỹ thuật, hội họa, thiết kế… có khả năng xác định và chọn được màu sắc (tông màu) cần sử dụng một cách phù hợp trong công việc.

image

– Quang độ (Value): Thể hiện sự sáng hoặc tối của màu sắc (Brightness). Cách phối hợp yếu tố quang độ trong màu sắc như sau, muốn màu sáng hơn thì tăng thêm màu trắng, muốn màu tối hơn thì tăng thêm màu đen.

  • Pha thêm trắng để được các màu có sắc độ nhẹ hơn (Tints)

03.png

  • Pha thêm đen để được các màu có sắc độ sậm hơn (Shades)

04.png

  • Khi so sánh các màu trong vòng thuần sắc, vàng là màu có đỉnh quang độ sáng nhất, tím là màu có đỉnh quang độ tối nhất.

image

– Cường độ (Intensity): Là mức độ tinh khiết hay chính là độ no (Saturation) của màu sắc. Các màu cơ bản (Primary Colors) được xem là có mức độ “tinh khiết” nhất. Cường độ được điều chỉnh bằng cách bổ sung thêm màu sắc cho màu tinh khiết và chỉ có khả năng hạn chế cường độ của màu sắc. Nói cách khác, việc hòa trộn màu sắc không làm tăng độ tinh khiết của chúng.

  • Điều chỉnh cường độ bằng cách pha thêm màu xám:

image

  • Điều chỉnh cường độ bằng cách pha thêm màu khác vào màu cơ bản: trộn màu đỏ và xanh với nhéu, ta được màu tím, nhưng cường độ của màu đỏ và xanh trong màu tím đã hạn chế:

image

-> Vậy việc điều chỉnh quang độ của màu sắc có làm thay đổi ngay cường độ của nó hay không và ngược lại? Việc thay đổi ngay quang độ của màu sắc (sáng hoặc tối hơn) làm cho cường độ của nó Giảm và việc hạn chế cường độ của màu sắc khiến cho quang độ của nó thay đổi (sáng hoặc tối hơn).

1.3 Ứng dụng trong nhiếp ảnh?

Màu sắc là cách chúng ta quan sát thế giới hàng ngày. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện cảm xúc tương đương nhận thức của chúng ta về cảnh quan. Từng bức ảnh đều đặn sẽ được biểu đạt thông qua màu sắc. Họa sĩ hay thiết kế gia được tiếp xúc rất sớm với màu sắc và biến nó thành lợi thế. Nhưng hầu hết nhiếp ảnh gia đều đặn gặp trở ngại khi tìm hiểu vấn đề này do quan niệm truyền thống về phương thuận tiện truyền thông hình ảnh khác nhéu. Họ mô tả thế giới xung quanh, dễ dàng bằng cách nắm bắt khoảnh khắc chứ không phải hòa trộn màu sắc. tuy nhiên, nhiếp ảnh kỹ thuật số đã mở ra một thế giới sáng tạo hoàn toàn mới, với cơ hội mô tả thế giới theo cách của riêng mình tương đương có khả năng điều chỉnh hay thay đổi ngay màu sắc.

Các ứng dụng thực tiễn cơ bản của màu sắc trong nhiếp ảnh:

  • Lựa chọn, sử dụng tông màu phù hợp với công việc và cảm xúc.
  • Phát hiện và tìm giải phát để sửa lỗi màu ảnh.
  • Các nhiếp ảnh gia thường sử dụng thuật ngữ quang độ mạnh (high value) và quang độ thấp (low value) để xác định “chìa khóa” của bức ảnh. Ảnh High-key chủ yếu có tông sáng

image

trong khi ảnh Low-key lại được trải phủ bởi tông tối.

image

2. VÒNG THUẦN SẮC

2.1 Định nghĩa vòng thuần sắc

Vòng thuần sắc là một vòng tròn thể hiện các màu sắc, xếp theo thứ tự cầu vồng và thường đóng bởi sự chuyển màu từ đỏ sang tím. Nó cho thấy công dụng của những loại màu sắc.

Vòng thuần sắc bao gồm 3 màu chính,mỗi màu có 1 màu bậc nhất và 2 màu bậc 2.

image

2.2 các loại màu

  • Màu bậc nhất (Primary): Còn gọi là màu chính, màu cơ bản, màu bậc nhất bao gồm vàng, đỏ và xanh lam. Từ nhóm 3 màu này có thể pha ra các màu khác trừ đen và trắng.
  • Màu bậc hai (Secondary): Còn gọi là màu phụ, màu bổ túc bao gồm cam, xanh lục và tím. Nhóm màu bậc hai được phối hợp từ mỗi cặp 2 màu bậc nhất với phân lượng như nhau. Trong đó cam được phối hợp từ đỏ và vàng, xanh lục từ vàng với xanh lam còn tím là kết quả pha trộn giữa xanh lam và đỏ.
  • Màu bậc ba (Tertiary): Khi phối trộn mỗi cặp màu bậc nhất và màu bậc hai đứng cạnh nhéu trên vòng thuần sắc với phân lượng như nhau sẽ tạo nên một màu bậc ba, bao gồm 6 màu: vàng-lục, lam-lục, lam-tím, đỏ-tím, đỏ-cam và vàng-cam. nhờ đó chúng ta sẽ có được một vòng tròn màu khép kín với 12 sắc màu cơ bản.

image

Với nguyên tắc này, ta sẽ có màu bậc cao hơn bằng cách pha các màu đứng cạnh nhau không quá thuần sắc.

  • Màu tương phản (Contrasting Colour): Còn gọi là màu đối kháng nhéu, vì khi đứng cạnh nhau thì màu này sẽ giúp làm nổi bật màu kia hoặc ngược lại. Có 3 cặp màu tương phản vàng – tím, xanh lam – cam, đỏ – xanh lục.

image

  • Màu nóng (Hot Colors): Màu nóng là những màu ngả dần về phía màu đỏ như: Vàng, Cam Vàng, Cam, Cam Đỏ, Đỏ, Đỏ Tím. Chúng tạo cảm giác ấm áp, gần gũi, kích thích thị giác.

image

  • Màu lạnh (Cool Colors): Màu lạnh tạo nên cảm giác mát mẻ, dễ chịu hoặc có khi trở thành lạnh lẽo, xa cách. Chúng bao gồm cả màu ngả dần về xanh như: Lục Vàng, Lục, Lục Lam, Lam, Tím Lam, Tím.

image

  • Màu trung tính (Neutrals): ngôn từ “màu trung tính” dùng để chỉ những màu không bão hòa.

image

Màu trung tính là màu chứa thường xuyên yếu tố xám. Gốc xám có thể được pha theo 3 cách: đen pha với xám, 2 màu tương phản pha với nhau, 3 màu bậc nhất pha với nhéu.

image

  • Màu trung gian (Intermediate Colors): Là những màu sắc có tác dụng điều giải sự mâu thuẫn, đối kháng về sắc độ, cường độ, quang độ. Để có được các màu này thì chúng ta sẽ pha trộn từ hai màu khác nhéu. không quá tròn thuần sắc, các màu bậc ba chính là màu trung gian của các cặp màu bậc nhất với bậc hai liền kề.

image

  • Màu tương đồng (Analogous Colors): Đây là nhóm màu đứng cạnh nhéu không quá tuần hoàn màu sắc, gồm một dãy các màu nối tiếp nhau và tương đồng về màu sắc. Nhóm màu này liên kết nhau chặt chẽ, không phân biệt màu nóng, màu lạnh.

image

  • Màu bổ túc:

– Bổ túc trực tiếp (Complementary Colors): Các màu nằm đối diện nhéu không quá tuần hoàn màu sắc bổ sung trực tiếp cho nhau. Độ tương phản cao của các màu bổ túc trực tiếp tạo nên sự sống động, đặc biệt trong trạng thái bão hòa. vì vậy, tránh lạm dụng trừ khi muốn làm nổi bật điều đó phải được sử dụng hợp lý để tránh bị rực chói. Màu bổ túc trực tiếp cũng không thích hợp cho văn bản.

image

– Màu cận bổ túc (Split Complementary Colors): Đây là biến thể của màu bổ túc trực tiếp. Hai màu tương đồng nằm kế bên màu bổ túc trực tiếp sẽ bổ túc xen kẽ cho màu tương phản đó, tạo thành một hình tam giác cân. Cặp màu tương đồng sẽ đóng vai trò làm nền trong khi màu tương phản đóng vai trò là điểm nhấn. Sự kết hợp này vẫn giữ được mức độ tương phản như bổ túc trực tiếp nhưng ít stress hơn.

 image

Tương tự như màu cận bổ túc, bổ túc bộ ba (Triadic Colors) cũng gồm 3 màu nhưng nằm cách đều nhéu trên vòng tuần hoàn màu sắc và tạo thành tam giác đều đặn. do đó, nó không thể hiện sự nổi trội rõ ràng của riêng cá nhân màu nào và có chiều hướng rất rực rỡ khi kết hợp với nhau, cho dù ở trạng thái không bão hòa đi chăng nữa.

image

– Bổ túc bộ 4 (Retangle Colors): Hay còn gọi là bổ túc đôi (Double Complementary Colors) kết hợp 2 cặp màu bổ túc trực tiếp với nhéu. Đây là mô hình kết hợp rực rỡ nhất do có sự hiện diện của 4 màu khác nhéu. Chính Vì vậy cần chú ý cân đối cho hài hòa, chỉ nên chọn một màu làm chủ đạo. Bổ túc bộ 4 có khả năng có thường xuyên biến thể với khoảng cách của 2 màu đứng cạnh nhéu lớn. tuy nhiên, khoảng cách giữa các màu càng lớn, mức độ tương phản giữa các màu càng cao.

imageimageimage

  • Màu độc sắc (Monochrome): ngôn từ màu độc sắc/đơn sắc nhằm để chỉ những hình ảnh, không gian được thể hiện bằng 1 màu nhưng với cường độ hoặc quang độ khác nhéu. Khởi thủy nhiếp ảnh phim đều đặn là màu đơn sắc, đen và trắng. Ảnh màu độc sắc giúp tối giản hóa, mang cá tính riêng và cũng giúp đơn giản làm nổi bật chủ thể.

image

2.3 Ứng dụng trong nhiếp ảnh?

Trong nhiếp ảnh thương mại nói chung và nhiếp ảnh đồ ăn nói riêng, một bức ảnh rực rỡ càng thường xuyên màu sắc sẽ càng đẹp? Khi mới bắt tay vào công việc này, tôi thường cố gắng nhồi nhét vào khung hình của mình nhiều vật dụng trang trí, với nhiều màu sắc khác nhau nhằm tạo nên một khung hình rực rỡ. Điều này vô hình chung đã làm loãng bức ảnh, giảm đi vai trò nổi bật cần phải có của chủ thể. Chính Vì vậy, các nguyên tắc phối màu sắc cung cấp cho tôi bộ công cụ để chọn lọc màu sắc, hỗ trợ sắp đặt bố cục để đạt hiệu quả thẩm mỹ cao.

Dựa vào các nguyên tắc phối màu, kỹ thuật mặt nạ vòng thuần sắc (Gamut Mask) ra đời với mục đích giới hạn số lượng màu sắc có trong khung hình. Vậy tại sao phải sử dụng kỹ thuật mặt nạ vòng thuần sắc?

  • Tính thống nhất: Thực tế, đôi mắt chỉ ưu tiên nắm bắt những màu sắc có liên quan. vì thế, kỹ thuật mặt nạ vòng thuần sắc chọn lọc nên bộ màu sắc cần thiết. Một bộ giới hạn các màu sắc có trong bức ảnh sẽ góp phần tạo nền sự thống nhất cho tác phẩm.
  • Tính đặc trưng: Mỗi bức ảnh đều có một tông màu chủ đạo ấm hoặc lạnh tùy theo mục đích. Kỹ thuật mặt nạ vòng thuần sắc giúp khoanh vùng những màu sắc có liên quan theo tông màu chủ đạo.
  • Tính thuận tiện: Trong quá trình lên ý tưởng cho một bức ảnh, việc xác định được các màu sắc cần sử dụng sẽ tiện cho khâu chọn lựa nguyên liệu, đạo cụ có liên quan. Từ đó quy trình thực hiện cũng sẽ nhénh chóng hơn, do không phải dừng lại để ứng phó.

Tùy theo mục đích/lĩnh vực dùng của bức ảnh, sẽ có nhiều loại mặt nạ vòng tròn thuần sắc khác nhéu:

  • Đối với các lĩnh vực cần bảng màu đa dạng như giải trí, tiệc tùng, trẻ em sẽ cần một mặt nạ có diện tích lớn.
  • Ngược lại, các lĩnh vực yêu cầu sự nghiêm túc hoặc sang trọng, có số màu ít sẽ cần một mặt nạ có diện tích nhỏ hơn.

 imageimageimage   

3. VÍ DỤ THỰC TIỄN

3.1 Ví dụ 1

MEO có hình một cây kem với các màu đỏ, xanh lá, và cam. MEO Studio phân vân không biết áp dụng màu nào cho phông nền ở dưới. Tông màu hướng đến là tươi sáng. Áp dụng mặt nạ vòng tròn thuần sắc, MEO khoanh vùng mảng màu với 4 màu bổ túc bộ 4: đỏ. đỏ cam, xanh lá và xanh lá xanh dương. Cuối cùng MEO chọn được phông nền chủ đạo sẽ là đỏ trung tính và xanh trung tính.

image

Tại sao không sử dụng màu sắc có độ bão hòa cao? Vì màu sắc bão hòa có quang độ và cường độ lớn, dễ hút ánh mắt vào. Nếu phông nền quá rực rỡ sẽ khiến người xem không tập trung vào chủ thể.

image

3.2 Ví dụ 2

MEO chụp hình món bún xào nghêu.

  • Tông màu bắt buộc: thể hiện sự dân dã, mộc mạc
  • Món ăn có các màu đỏ, xanh lá, nâu

Cũng dùng mặt nạ vòng tròn thuần sắc để khoanh vùng mảng màu. MEO chọn màu nâu đất để làm tông chủ đạo, dùng tô màu xanh làm để trang trí món ăn.

image

3.3 Ví dụ 3

MEO chụp hình món cá cơm chiên cay

  • Tương tự ví dụ 2, tông màu yêu cầu: thể hiện sự dân dã, mộc mạc
  • Món ăn chỉ có màu nâu điểm ớt đỏ.

Cũng sử dụng mặt nạ vòng tròn thuần sắc để khoanh vùng mảng màu. MEO chọn màu nâu đất để làm tông chủ đạo. Trường hợp này MEO sử dụng chén có tông màu cùng với tông của nền nên lót một ít lá chuối xanh để làm nổi món ăn lên. MEO cũng dùng một số chén có hoa văn xanh lam để trang trí thêm.

image



Các câu hỏi về ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì


Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!

Các Hình Ảnh Về ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì


Các hình ảnh về ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé

Xem thêm báo cáo về ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì tại WikiPedia

Bạn hãy tra cứu nội dung chi tiết về ba yếu tố cơ bản của màu sắc là gì từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại

???? Nguồn Tin tại: https://vietvan.vn/hoi-dap/

???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://vietvan.vn/hoi-dap/

Related Posts

About The Author

Add Comment